Bìa cuốn sách bình luận khoa học Bộ luật hình sự 2015, được sửa đổi bổ sung 2017 (phần chung) Sách bình luận khoa học Bộ luật hình sự 2015, được sửa đổi bổ sung 2017 (phần chung) của GS. TS. Nguyễn Ngọc Hòa (biên soạn) do Nhà xuất bản Tư Pháp xuất bản. Khổ sách Sách ebook "Bình luận khoa học - Bộ Luật hình sự hợp nhất 2017 phần chung" ( Tên file: Binh luan BLHS phan chung.exe) Bình luận BLHS hợp nhất 2017 phần chung (PDF) ( Tên file: Binh luan BLHS 2017_188 trang.pdf) Bình luận BLHS hợp nhất 2017 phần chung (Word) ( Tên file: Binh luan BLHS 2017.docx) * Giới Bởi vì, tội cướp tài sản quy định tại Điều 168 Bộ luật hình sự là tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng được thực hiện do lỗi cố ý và theo quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự thì có liệt kê đây là tội danh mà người từ đủ 14 Đối chất - luật tố tụng hình sự. Điều 138. Đối chất. 1. Trong trường hợp có sự mâu thuẫn trong lời khai giữa hai hay nhiều người thì Điều tra viên tiến hành đối chất. 2. Nếu có người làm chứng hoặc người bị hại tham gia đối chất thì trước tiên Điều tra viên Điều 138 Bộ luật hình sự 2015. Điều 138. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. 1. Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt cảnh cáo Chi tiết Điều 290 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 Điều 290 Bộ luật Hình sự quy định về tội sử dụng mạng máy tính Điều 290. Tội sử dụng mạng máy tính luatsugioi luatsuhanoi mạng viễn thông phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản Thạc UO6U0D. 1. Căn cứ pháp lý Nhiệm vụ của Bộ luật Hình sự được quy định tại Điều 1 Bộ luật Hình sự 2015, cụ thể Điều 1. Nhiệm vụ của Bộ luật Hình sự Bộ luật Hình sự có nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh của đất nước, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền con người, quyền công dân, bảo vệ quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật, chống mọi hành vi phạm tội; giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm. Bộ luật này quy định về tội phạm và hình phạt. 2. Phân tích về nhiệm vụ của Bộ luật Hình sự Nhiệm vụ của Bộ luật Hình sự rất nhiều nhưng có thể khái quát ở 2 nhiệm vụ chính. Một là, bảo vệ những mối quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ. Trong xã hội có rất nhiều những quan hệ cần được điều chỉnh, tuy nhiên do tính chất, mức độ và tầm quan trọng khác nhau nên sẽ được điều chỉnh bởi những nhóm quy phạm pháp luật khác nhau. Luật hình sự chọn những quan hệ xã hội trọng tâm, gần như là quan trọng nhất, ưu tiên hàng đầu để điều chỉnh như chủ quyền quốc gia, an ninh của đất nước, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền con người, quyền công dân… Hai là, giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm. Bản chất của pháp luật hình sự không phải là để trừng phạt người phạm tội giống như hệ thống pháp luật thời phong kiến. Điều này dễ dàng nhìn thấy qua các hình phạt cổ như lăng trì, tùng xẻo, ngũ mã phanh thây… hình phạt trong Bộ Luật hình sự ngày nay đang đi theo xu hướng càng ngày càng giảm án tử hình thay bằng hình thức chung thân và thi hành án tử cũng trở nên nhân đạo hơn để tử tù được ra đi một cách nhẹ nhàng, ít đau đớn nhất. Để thực hiện 2 nhiệm vụ trên thì Bộ luật Hình sự quy định xung quanh 2 vấn đề và cũng là xuyên suốt qua các thời kỳ đó là Tội phạm và Hình phạt. Nói đến hình sự người ta nghĩ ngay đến tội phạm và hình phạt và ngược lại. Đó là đặc trưng cơ bản và rất dễ nhận thấy ở pháp luật hình sự so với các ngành luật khác như dân sự, hành chính. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý giữa vi phạm hành chính xử phạt vi phạm hành chính và tội phạm xử lý hình sự có một mối quan hệ khá mật thiết, chúng khá tương đồng trong nhiều mặt và ranh giới giữa xử lý hành chính và hình sự đôi khi rất mong manh phụ thuộc vào tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm và đôi khi là cách nhìn nhận chủ quan của người xử phạt vi phạm hành chính và cơ quan công tố. Do đó, trong thực tế không hiếm những trường hợp hồ sơ vi phạm hình sự nhưng sau đó chuyển sang xử lý hành chính và hồ sơ xử lý hành chính chuyển sang xử lý hình sự do có dấu hiệu của tội phạm. 3. Tải file Bình luận Bộ luật Hình sự 2015 hợp nhất năm 2017 – Phần chung Tải về Bình luận Bộ luật Hình sự 2015 hợp nhất năm 2017 – Phần chung LƯU Ý Nội dung bài viết trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung bài viết trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email info Các vụ việc liên quan tới các đối tượng có hành vi xâm phạm lợi ích Nhà nước với các mục đích khác nhau luôn là vấn đề nhức nhối trong dư luận. Để đảm bảo trật tự an ninh xã hội, Nhà nước ta đã ban hành nhiều biện pháp nhằm xử lý thích đáng với các đối tượng này. Vậy quy định của Bộ luật Hình sự về tội lợi dụng quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức như thế nào? Hình phạt dành cho tội danh này được pháp luật quy định cụ thể ra sao? Bài viết dưới đây, Luật Trần và Liên Danh sẽ phân tích, bình luận điều 331 bộ luật hình sự 2015 tội lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ quyền hạn để trục lợi để bạn có thể tham khảo. Điều 331 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội gì?Thế nào được coi là lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân?Các dấu hiệu pháp lý điều 331 bộ luật hình sự 2015Chủ thể của tội phạm – Điều 331 Bộ luật hình sựKhách thể của tội phạm – Điều 331 Bộ luật hình sựMặt chủ quan của tội phạm – Điều 331 Bộ luật hình sựMặt khách quan của tội phạm – Điều 331 Bộ luật hình sựHình phạt của tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân Điều 331 Bộ luật hình sự 2015Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự bị cáo có thể được hưởng khi phạm tội tại điều 331 bộ luật hình sự 2015 Điều 331 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội gì? Tại Điều 331 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Thế nào được coi là lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân? Các quyền tự do dân chủ của công dân được Hiến pháp năm 2013 ghi nhận. Gồm các quyền Quyền tự do ngôn luận, tự do phát biểu bày tỏ ý kiến của cá nhân. Quyền tự do báo chí, tự do viết bài và in báo, đưa tin cho báo chí. Quyền tự do tín ngưỡng, quyền tự do theo hoặc không theo một tôn giáo nào nhất định. Quyền tự do hội họp. Được hiểu là quyền tự do nhóm họp để trao đổi ý kiến về những lĩnh vực và những vấn đề nhất định. Quyền tự do lập hội. Được hiểu là quyền tự do tổ chức ra các hội nhất định nhằm phục vụ tiến bộ xã hội. Các quyển tự do dân chủ khác như Quyền được bầu cử, quyền ứng cử, quyển khiếu nại, tố cáo… Lợi dụng quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân được hiểu là hành vi lợi dụng các quyền về tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập Hội và các quyền tự do dân chủ khác để xâm phạm đến các lợi ích về kinh tế, chính trị… của Nhà nước, các quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân. Các dấu hiệu pháp lý điều 331 bộ luật hình sự 2015 Chủ thể của tội phạm – Điều 331 Bộ luật hình sự Đầu tiên, khi bình luận điều 331 bộ luật hình sự 2015, ta xét đến Chủ thể của tội phạm này không đòi hỏi những dấu hiệu đặc biệt, chỉ cần người có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định thì đều có thể trở thành chủ thể của loại tội phạm này. Căn cứ vào Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự đối với tội lợi dụng quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân là từ 16 tuổi trở lên. Khách thể của tội phạm – Điều 331 Bộ luật hình sự Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ và bị hành vi phạm tội xâm hại. Khách thể của tội phạm là yếu tố phản ánh rõ rệt nhất bản chất nguy hiểm cho xã hội của từng loại tội phạm cụ thể. Từ Điều 331 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 có thể thấy khách thể trực tiếp của tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân là lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Tuy không quy định rõ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân là những lợi ích cụ thể nào, nhưng có thể hiểu đây là những lợi ích hợp pháp, chính đáng của tất cả các chủ thể xã hội bao gồm chủ thể Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các tổ chức được thành lập hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam và mọi cá nhân kể cả người nước ngoài đang cư trú, sinh sống, làm việc trên lãnh thổ Việt Nam. Các lợi ích này có thể là lợi ích vật chất hoặc phi vật chất. Tuy nhiên, trong thực tiễn xét xử cho thấy lợi ích mà người phạm tội xâm phạm thường là lợi ích phi vật chất. Đối với nhà nước, lợi ích bị xâm hại là uy tín của Nhà nước đối với quần chúng, nhân dân cũng như vị thế quốc gia Việt Nam trên trường quốc tế. Mặt chủ quan của tội phạm – Điều 331 Bộ luật hình sự Mặt chủ quan của tội phạm là thái độ tâm lý bên trong của người phạm tội khi thực hiện tội phạm. Các dấu hiệu chủ quan của tội phạm gồm lỗi, động cơ, mục đích phạm tội. Lỗi của người phạm tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân là lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức rõ được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn cho hậu quả xảy ra. Mặt khách quan của tội phạm – Điều 331 Bộ luật hình sự Hành vi khách quan Mặt khách quan của tội phạm bao gồm những biểu hiện của tội phạm diễn ra hoặc tồn tại bên ngoài thế giới khách quan gồm hành vi khách quan của tội phạm, hậu quả của tội phạm, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi khách quan và hậu quả của tội phạm, công cụ , phương tiện phạm tội và các dấu hiệu khách quan khác. Trong các dấu hiệu nổi trên, hành vi khách quan là dấu hiệu bắt buộc của mọi tội phạm vì không có hành vi khách quan nguy hiểm cho xã hội thì không có tội phạm xảy ra. Theo quy định của Điều Điều 331 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, hành vi khách quan của tội phạm được mô tả là hành vi lợi dụng các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội và các quyền tự do dân chủ khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Ví dụ Lợi dụng quyền khiếu nại để bôi nhọ xúc phạm danh dự của người khác. Quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội và các quyền tự do, dân chủ khác là các quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp ghi nhận. Tuy nhiên, công dân không được lợi dụng các quyền này để xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác. Hành vi lợi dụng các quyền trên xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì có thể cấu thành tội lợi dụng quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Ví dụ Lợi dụng các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí để thu thập tin tức, in ấn tài liệu, phát tán thông tin sai sự thật hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để đưa ra những thông tin sai sự thật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân. Điều luật không quy định “xâm phạm” là như thế nào và ở mức độ nào thì mới cấu thành tội phạm. Việc đánh giá trong những trường hợp cụ thể sẽ là cần thiết – tội phạm hoàn thành khi người phạm tội có một trong những hành vi trên và xâm hại đến lợi ích Nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân. Cần phải có hướng dẫn cụ thể thế nào là “lợi dụng quyền tự do dân chủ” trong quá trình triển khai áp dụng, từ đó tránh ngăn chặn sự tuỳ tiện từ phía các cơ quan chức năng, xâm hại đến quyền tự do dân chủ của cá nhân. Bởi cấu thành của tội này rất định tính, các quyền tự do dân chủ của cá nhân có thể bị xâm hại bất cứ lúc nào, đặc biệt trong bối cảnh Đảng và Nhà nước ta chủ trương tăng cường dân chủ và phản biện xã hội trong hoạt động quản lý nhà nước. Một số trường hợp cần lưu ý như lợi dụng các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội và các quyền tự do, dân chủ khác để xuyên tạc, phỉ báng chính quyền nhân dân hoặc bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân hoặc gây chiến tranh tâm lý nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì hành vi không cấu thành tội lợi dụng các quyền tự do, dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân theo Điều 331 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 mà cấu thành tội phát tán hoặc tuyên truyền thông tin nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo Điều 117 Bộ luật này. Trường hợp lợi dụng các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội và các quyền tự do, dân chủ khác để thực hiện hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, nếu thỏa mãn dấu hiệu của tội làm nhục người khác thì người thực hiện hành vi phải bị truy tố trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác theo Điều 155 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Trường hợp lợi dụng các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội và các quyền tự do dân chủ khác để bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc có tinh chất bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền, nếu thỏa mãn dấu hiệu của tội vu khống thì người thực hiện hành vi phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vu khống theo Điều 156 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Trường hợp lợi dụng các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội và các quyền tự do dân chủ khác để phổ biến sách, báo, tranh, ảnh, phim, nhạc hoặc những vật phẩm khác có nội dung khiêu dâm, đồi trụy, nếu thỏa mãn dấu hiệu của tội truyền bá văn phẩm đồi trụy, thì người thực hiện hành vi phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy theo Điều 326 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Trường hợp lợi dụng các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội và các quyền tự do dân chủ khác để đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông, nếu thỏa mãn dấu hiệu của tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông thì người thực hiện hành vi phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông theo Điều 288 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Cấu thành tội phạm phải có đầy đủ 4 yếu tố, đó là khách thể, chủ thể, mặt khách quan và mặt chủ quan của tội phạm. Nếu một trong 4 yếu tố đó không thỏa mãn thì hành vi không cấu thành tội phạm. Cấu thành tội phạm có ý nghĩa quan trọng để truy cứu trách nhiệm hình sự, định tội danh, định khung hình phạt. Hình phạt của tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân Điều 331 Bộ luật hình sự 2015 Mức hình phạt tại khoản 1 Điều 331 Bộ Luật hình sự Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm Người nào lợi dụng các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội và các quyền tự do dân chủ khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Mức hình phạt tại khoản 2 Điều 331 Bộ Luật hình sự Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm Người nào phạm tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Dựa theo quy định trên, người có hành vi phạm tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có thể phải chịu hình phạt tù từ 06 tháng đến 07 năm hoặc phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Chỉ cần có bất cứ hành vi nào có dấu hiệu lợi dụng các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội và các quyền tự do dân chủ khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, người phạm tội đã có thể phải chịu hình phạt nghiêm khắc của pháp luật. Bởi lẽ, trong thời đại bùng nổ thông tin với việc tự do báo chí trên các trang mạng xã hội như Facebook, Zalo… thì đây là điều cần thiết và phù hợp với việc phòng ngừa các vi phạm, tạo môi trường lành mạnh. Việc quyết định hình phạt ngoài việc xác định hành vi xâm phạm, thẩm phán còn phụ thuộc vào các tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại Điều 51, Điều 52 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Bên cạnh đó, nhân thân người phạm tội hay hoàn cảnh của họ phụ nữ có thai, người đủ 70 tuổi trở lên, hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình gây ra, người phạm tội bị đe dọa, cưỡng bức,… cũng sẽ là một trong những yếu tố liên quan đến việc quyết định mức phạt đối với người phạm tội. Cũng chính vì vậy mà nếu hành vi của người phạm tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân vi phạm ở khung hình phạt cao nhưng có tình tiết giảm nhẹ hay nhân thân tốt, trước đó chưa phạm tội lần nào, thành thật khai báo, khắc phục thiệt hại xảy ra hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ thì Toà án có thể xem xét để giảm nhẹ hình phạt ở khung thấp hơn. Để xác định được các tình tiết có lợi hay bất lợi cho người phạm tội, xác định được mức phạt cụ thể nhất, bạn nên tìm đến những Luật sư uy tín, có thâm niên, điển hình như Luật Trần và Liên Danh. bình luận điều 331 bộ luật hình sự 2015 Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự bị cáo có thể được hưởng khi phạm tội tại điều 331 bộ luật hình sự 2015 Điều 51 Bộ luật hình sự có quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, theo đó, khi bị cáo có một trong các tình tiết được quy định tại khoản 1 Điều 51 thì Hội đồng xét xử có thể xem xét cho giảm nhẹ trách nhiệm. Cụ thể Các tình tiết các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm; b Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả; c Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; d Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết; đ Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội; e Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra; g Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra; h Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn; i Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng; k Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức; l Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra; m Phạm tội do lạc hậu; n Người phạm tội là phụ nữ có thai; o Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên; p Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng; q Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; r Người phạm tội tự thú; s Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; t Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án; u Người phạm tội đã lập công chuộc tội; v Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác; x Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ. Ngoài ra, theo quy định tại Điều 54 Bộ luật hình sự về việc áp dụng hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt thì Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể. Trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án. Vì vậy, bị cáo có thể được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong trường hợp có tình tiết giảm nhẹ tại khoản 1 Điều 51 hoặc trong trường hợp có từ hai tình tiết giảm nhẹ thì bị cáo còn có thể được áp dụng dưới mức thấp nhất của khung hình phạt. Trên đây là nội dung tội phạm theo tại điều 331 BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Nếu có bất kỳ thắc mắc gì về vấn đề này, quý khách có thể liên hệ với Công ty luật uy tín Luật Trần và Liên Danh để được hỗ trợ nhanh nhất. Điều 138 Bộ luật Hình sự năm 1999, được sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về Tôi Trộm cắp tài sản Monday, 25 August 2014, 015341 AM Về quy định của Điều luật Điều 138. Tội trộm cắp tài sản 1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng 2 triệu đến dưới năm mươi triệu đồng dưới 50 triệu hoặc dưới hai triệu đồng dưới 2 triệu nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm 3 năm hoặc phạt tù từ sáu 6 tháng đến ba 3 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai 2 năm đến bảy 7 năm a Có tổ chức; b Có tính chất chuyên nghiệp; c Tái phạm nguy hiểm; d Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; đ Hành hung để tẩu thoát; e Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng; g Gây hậu quả nghiêm trọng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy 7 năm đến mười lăm 15 năm a Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng; b Gây hậu quả rất nghiêm trọng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai 12 năm đến hai mươi 20 năm hoặc tù chung thân a Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên; b Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm 5 triệu đồng đến năm mươi 50 triệu đồng. Về dấu hiệu pháp lý Đây là tội xâm phạm quyền quyền sở hữu hợp pháp về tài sản, là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản đã có chủ. Dấu hiệu nhận biết cụ thể như sau Dấu hiệu lén lút Người phạm tội thực hiện hành vi lén lút, che dấu chủ tài sản, che dấu hành vi đang thực hiện có thể che dấu toàn bộ việc phạm tội hoặc chỉ che dấu tính chất phi pháp của hành vi. Dấu hiệu chiếm đoạt tài sản đã có chủ Đây phải là tài sản đã có chủ, người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản như Nếu là vật nhỏ, gọn có thể đã cất dấu được ở trong người…hoặc là hành vi di chuyển tài sản ra khỏi khu vực quản lý ban đầu… Dấu hiệu về giá trị tài sản Theo quy định của Bộ luật Hình sự thì tài sản trộm cắp phải có giá trị là 2 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng phải thỏa mãn một số điều kiện của Điều luật. VĂN PHÒNG LUẬT SƯ DOANH GIA Địa chỉ Số 43 ngõ 2 Ngọc Thụy, Long Biên, Hà Nội Điện thoại Fax Di động 0904779997 Website Email luatdoanhgia Cho vay là một giao dịch phổ biến trong đời sống xã hội, tuy nhiên nếu cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự nhằm thu lời bất chính, người cho vay có thể phải chịu TNHS theo quy định của pháp luật. I. Căn cứ pháp lý Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự được quy định tại điều 201 BLHS 2015 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017 Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự 1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. 2. Phạm tội mà thu lợi bất chính đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Tham khảo bình luận các tội danh khác Bình luận khoa học Bộ Luật hình sự phần chung và tội phạm II. Các yếu tố cấu thành tội phạm 1. Khách thể của tội phạm “Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự” xâm phạm đến trật tự quản lý kinh tế của nhà nước về tín dụng mà cụ thể là trật tự trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ; xâm phạm đến lợi ích của công dân. 2. Về chủ thể của tội phạm Chủ thể “Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự” là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự. Nếu người phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong quản lý công quỹ và dùng công quỹ cho vay lãi nặng mang tính chất bóc lột thì vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này với tình tiết tăng nặng quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 52 BLHS năm 2015. Trường hợp do hành vi cho vay mà để thất thoát công quỹ thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về “Tội sử dụng trái phép tài sản” quy định tại Điều 177 BLHS năm 2015 hoặc “Tội cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng” quy định tại Điều 165 BLHS năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 nếu xảy ra trước 0 giờ 00 phút ngày 01/01/2018 mà sau thời điểm đó vụ án đang trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử thì tiếp tục áp dụng quy định của BLHS năm 1999; sửa đổi, bổ sung năm 2009 để xử lý điểm e Điều 2 Nghị quyết số 41/2017/QH14 ngày 20/6/2017 của Quốc hội. 3. Mặt chủ quan của tội phạm Tội phạm được thực hiện do lỗi cố ý. Người phạm tội biết hành vi cho vay lãi nặng của mình là nguy hiểm cho xã hội nhưng vì vụ lợi mà vẫn cố tình thực hiện tội phạm. Động cơ phạm tội là vụ lợi nhằm thu lợi bất chính. 4. Mặt khách quan của tội phạm a. Về hành vi khách quanTheo Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP ngày 20/12/2021 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về hướng dẫn áp dụng Điều 201 của Bộ luật Hình sự và việc xét xử vụ án hình sự về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự thì"Cho vay lãi nặng” là trường hợp bên cho vay cho bên vay vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự. Trường hợp cho vay bằng tài sản khác không phải là tiền thì khi giải quyết phải quy đổi giá trị tài sản đó thành tiền tại thời điểm chuyển giao tài sản vay. Do đó, hành vi khách quan của tội cho vay lãi nặng thể hiện ở một trong các hành vi sau - Cho người khác vay và áp đặt mức lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự BLDS, thu lợi bất chính từ đồng trở lên; Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 Điều 468 thì lãi suất trong hợp đồng vay được xác định như sau Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp pháp luật liên quan có quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ. Như vậy theo quy định của Bộ luật dân sự, lãi suất cho vay tối đa tính trung bình theo tháng sẽ là 20%/12 tháng = 1,666%/tháng. Nếu lãi suất cho vay gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất tối đa nói trên, tức là từ 1,666% x 5 lần = 8,33%/tháng trở lên hoặc từ 100%/năm trở lên thì hành vi cho vay có dấu hiệu của Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân nhiên số tiền thu lợi bất chính có được từ hành vi này phải từ đồng trở lên. Nếu trong giao dịch dân sự, người cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong BLDS nhưng thu lợi bất chính dưới đồng thì cũng không bị coi là phạm tội và cũng không cấu thành tội phạm quyết 01/2021/NQ-HĐTP ngày 20/12/2021 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC hướng dẫn xác định số tiền thu lợi bất chính để xử lý trách nhiệm hình sự như sau“Thu lợi bất chính” là số tiền lãi vượt quá mức lãi suất vay cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự và các khoản thu trái pháp luật khác của người vay. Trường hợp thu lợi bất chính là tài sản khác không phải là tiền thì phải được quy đổi thành tiền tại thời điểm chuyển giao tài sản hợp cho vay lãi nặng đã hết thời hạn vay theo thỏa thuận thì số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác mà người vay phải trả cho người cho vay sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự trong cả kỳ hạn hợp cho vay lãi nặng chưa hết thời hạn vay theo thỏa thuận mà bị phát hiện thì số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác mà người vay phải trả cho người cho vay sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự tính đến thời điểm cơ quan có thẩm quyền phát hiện và ngăn hợp bên vay đã trả tiền lãi trước hạn và các khoản thu trái pháp luật khác thì số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác mà người vay thực tế đã trả cho người cho vay sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự. - Cho vay lãi gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong BLDS, thu lợi bất chính chưa đến đồng nhưng trước đó đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi cho vay lãi nặng hoặc đã bị kết án về tội cho vay lãi nặng, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm. Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP ngày 20/12/2021 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC hướng dẫn Truy cứu trách nhiệm hình sự trong một số trường hợp cụ thể như sau1. Trường hợp người thực hiện nhiều lần hành vi cho vay lãi nặng, mà số tiền thu lợi bất chính của mỗi lần phạm tội từ đồng trở lên, nếu mỗi lần phạm tội đều chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, thì ngoài việc bị áp dụng khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính, họ còn bị áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình Trường hợp người thực hiện nhiều lần hành vi cho vay lãi nặng mà các lần thu lợi bất chính đều dưới đồng nhưng tổng số tiền thu lợi bất chính từ đồng trở lên và các hành vi này chưa lần nào bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính của các lần cho vay lãi nặng, không áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình Trường hợp người thực hiện nhiều lần hành vi cho vay lãi nặng, trong đó có một lần cho vay lãi nặng, thu lợi bất chính từ đồng trở lên và hành vi cho vay lãi nặng này chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự; còn các hành vi cho vay lãi nặng khác thu lợi bất chính dưới đồng, các hành vi này chưa bị xử phạt vi phạm hành chính và chưa hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính của các lần cho vay lãi nặng, không áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình Trường hợp người cho vay lãi nặng thực hiện nhiều hành vi khác nhau liên quan đến việc đòi nợ như dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, uy hiếp tinh thần, gây thương tích, gây tổn hại sức khỏe hoặc có hành vi khác để lấy tài sản,... thì tùy từng trường hợp họ còn bị xử lý hình sự về tội phạm tương ứng, nếu đủ yếu tố cấu thành tội Trường hợp người cho vay lãi nặng nhằm thu lợi bất chính từ đồng trở lên, nhưng vì nguyên nhân ngoài ý muốn mà người cho vay chưa thu lợi bất chính hoặc đã thu lợi bất chính dưới đồng, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính mà họ nhằm đạt được. Khi quyết định hình phạt, Tòa án áp dụng Điều 15 và khoản 3 Điều 57 của Bộ luật Hình sự về phạm tội chưa Về hậu quả Hậu quả của hành vi cho vay lãi nặng là những thiệt hại vật chất và phi vật chất cho xã hội như tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người, những thiệt hại về tài sản cho xã hội và những thiệt hại khác về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội… Hậu quả trực tiếp của hành vi cho vay lãi nặng là gây thiệt hại cho người vay, làm cho người vay phải chịu mức lãi quá cao. Đối với tội cho vay lãi nặng, hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. - Về số lượng tiền, tài sản cho vay nhiều hay ít không phải là dấu hiệu cấu thành cơ bản. - Về đối tượng cho vay là tài sản gồm vật, tiền, giấy tờ có giá… III. Về hình phạt Điều 201 Bộ luật hình sự quy định 02 khung hình phạt, cụ thể - Người phạm tội theo quy định tại Khoản 1 Điều 201 tội phạm ít nghiêm trọng thì bị phạt tiền từ đến đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 Người phạm tội theo quy định tại Khoản 2 Điều 201 tội phạm ít nghiêm trọng thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 Hình phạt bổ sung Ngoài hình phạt chính nêu trên, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 đến 05 Hướng dẫn Điều 201 BLHS về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sựNgày 09/10/2020, VKSNDTC có công văn 4688/VKSTC-V14 hướng dẫn, giải đáp vướng mắc Điều 201 Bộ luật Hình sự về "Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự". Cụ thể như sau 1. Đối với khoản tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sựKhoản tiền lãi vượt quá không có hiệu lực và phải được coi là thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự. 2. Đối với xử lý khoản tiền gốc và khoản tiền thu lợi bất chính mà người phạm tội thu được từ việc cho vay lãi Về xử lý khoản tiền gốc và lãi tương ứng với mức lãi suất 20%/nămTiền gốc là phương tiện phạm tội nên cần phải tịch thu sung vào ngân sách nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 47 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Trường hợp người vay chưa trả tiền gốc thì buộc người vay phải nộp để sung vào ngân sách nhà với khoản tiền lãi tương ứng với mức lãi suất 20%/năm thì xác định đây là khoản tiền do phạm tội mà có và phải bị tịch thu nộp ngân sách nhà Về xử lý khoản tiền thu lợi bất chính khoản tiền lãi tương ứng với mức lãi suất trên 20%/nămKhoản lãi tương ứng với mức lãi suất trên 20%/năm là khoản tiền người phạm tội thu lợi bất chính của người vay nên được trả lại cho người vay. Theo đó1 Trường hợp người vay đã trả khoản lãi tương ứng với mức lãi suất trên 20%/năm cho người cho vay thì trả lại cho người vay khoản này.2 Trường hợp người vay chưa trả khoản lãi tương ứng với mức lãi suất trên 20%/năm cho người cho vay, tức là chưa phát sinh khoản thu lợi bất chính thì hành vi cho vay tiêu trên chưa thỏa mãn đầy đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Do vậy, không cần đặt ra nội dung "nếu chưa trả lại thì không cần tịch thu vì chưa có hậu quả" như Công văn 362/CV-VKSPT Trường hợp người cho vay tính lãi suất khác nhau trong từng giai đoạn, có giai đoạn lãi suất gấp 05 lần trở lên thì mức lãi suất cao nhất quy định trong BLDS và tiền thu lợi bất chính thỏa mãn quy định tại Điều 201 BLHS giai đoạn 1 nếu người vay chưa trả lãi của giai đoạn 1 này là cộng tổng khoản lãi đổ vào tiền gốc để tiếp tục vay với mức lãi suất mà pháp luật cho phép giai đoạn 2; đến khi bị xử lý nhưng người vay vẫn chưa trả được tiền gốc và lãi của giai đoạn 1 mà chỉ trả lãi trên tổng gốc và lãi cả giai đoạn 2Việc lập hợp đồng cộng tổng khoản lãi vào tiền gốc để tiếp tục cho vay với mức lãi suất mà pháp luật cho phép ở giai đoạn 2 là việc 02 bên đã chốt được số tiền cho vay lãi nặng bằng hợp đồng vay nợ này nhằm che giấu khoản tiền thu lợi bất trường hợp này, cần xem xét xử lý trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội về hành vị cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong BLDS tại thời điểm và khoảng thời gian cho vay ở giai đoạn 1 nếu thỏa mãn đầy đủ yếu tố cấu thành tội phạm quy định tại Điều 201 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. V. Xử phạt hành chính về hành vi cho vayĐiểm đ khoản 4 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình quy định Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với hành vi“Không đăng ký ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự mà cho vay tiền có cầm cố tài sản hoặc không cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự”. HỎI - ĐÁP VỀ TỘI CHO VAY LÃI NẶNG TRONG GIAO DỊCH DÂN SỰ 1. Lãi suất cho vay là bao nhiêu thì phạm tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự? Do kinh doanh thiếu vốn tôi đã phải đi vay tiền ở bên ngoài, với mức lãi suất do chủ nợ đưa ra là 4%/tháng. Tôi muốn hỏi mức lãi suất tôi vay như trên có là vay với lãi suất nặng không? Có quy định nào về việc tính lãi suất khi các bên tự cho vay mượn không? Nếu bên cho vay mà thưa tôi ra pháp luật do mấy tháng gần đây tôi thiếu tiền chưa trả tiền lãi hàng tháng cho họ, họ đòi đưa tôi ra pháp luật xử lý thì họ có bị tội cho vay nặng lãi không? Trả lời Thứ nhất Về mức lãi suất cho vay Theo quy định của BLDS, lãi suất do các bên thỏa thuận và không được vượt quá 20%/ năm của khoản tiền vay. Tức lãi suất cho vay tối đa trung bình một tháng sẽ là 20%/12 tháng = 1,666%/tháng Bạn và phía bên cho vay thỏa thuận lãi suất 4%/tháng đã vượt quá mức lãi suất tối đa mà pháp luật cho phép. Khi xảy ra tranh chấp thì pháp luật không thừa nhận và không bảo vệ quyền lợi cho bên cho vay đối với phần lãi suất vượt quá đó. Thứ hai Về cấu thành tội cho vay nặng lãi Theo quy định Điều 201 Bộ luật hình sự quy định như sau Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Lãi suất suất cao nhất mà pháp luật quy định trên tháng là 5 lần x 1,666% = 8,33% mức lãi suất bạn áp dụng cho vay là 4%/tháng. Như vậy, chỉ khi mức lãi suất cao hơn lãi suất cao nhất pháp luật quy định 5 lần trở lên thì mới cấu thành tội cho vay nặng lãi theo pháp luật hình sự. Hiện lãi suất bạn đang vay chỉ gấp lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định 2,40 lần, cho nên phía cho vay không cấu thành tội cho vay nặng lãi theo quy định của pháp luật. Trường hợp bên vay không trả được nợ và phía bên cho vay khởi kiện ra tòa án thì pháp luật chỉ bảo vệ quyền lợi của bên cho vay trong phạm vi lãi suất mà pháp luật cho phép. Phần vượt quá lãi suất sẽ không được pháp luật bảo vệ. 2. Khoản tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự là tổng số tiền lãi thu được từ việc cho vay hay là khoản tiền lãi thu được sau khi trừ đi tiền lãi theo quy định của Bộ luật Dân sự? Theo quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự thì “Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay...”. Do đó, khoản tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự là số tiền lãi thu được sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự. 3. Khoản tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự trong vụ án là tổng số tiền lãi mà người phạm tội thu được của tất cả những người vay hay số tiền lãi thu được của từng người vay? Khoản tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự là tổng số tiền lãi mà người phạm tội thu được của tất cả những người vay, nếu hành vi cho vay lãi nặng được thực hiện một cách liên tục, kế tiếp nhau về mặt thời gian. Trường hợp một người thực hiện nhiều lần hành vi cho vay lãi nặng, mà tổng số tiền thu lợi bất chính của các lần phạm tội từ 100 triệu đồng trở lên, nếu các lần phạm tội đều chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, thì ngoài việc bị áp dụng khung hình phạt tương ứng với trị giá tài sản chiếm đoạt, họ còn bị áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự. 4. Khoản tiền thu lợi bất chính mà người phạm tội thu được từ việc cho vay lãi nặng bị tịch thu sung công hay trả lại cho người vay? Theo quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự thì “Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực”. Do đó, khoản tiền lãi tương ứng với mức lãi suất trên 20%/năm là khoản tiền mà người phạm tội thu lợi bất chính của người vay nên được trả lại cho người vay tiền, trừ trường hợp người vay sử dụng tiền vay vào mục đích bất hợp pháp như đánh bạc, mua bán trái phép chất ma túy... thì khoản tiền thu lợi bất chính bị tịch thu sung công quỹ nhà nước. 5. Khoản tiền người phạm tội dùng để cho vay và khoản lãi tương ứng với mức lãi suất 20%/năm có xác định là phương tiện phạm tội để tịch thu sung quỹ nhà nước hay trả cho người phạm tội? Đối với khoản tiền cho vay tiền gốc được xác định là phương tiện phạm tội, nên bị tịch thu sung quỹ Nhà nước. Đối với khoản tiền lãi tương ứng với mức lãi suất 20%/năm tuy không bị tính khi xác định trách nhiệm hình sự, nhưng đây cũng là khoản tiền phát sinh từ tội phạm, đồng thời hoạt động cho vay lãi nặng thường gắn với các băng nhóm tội phạm. Do đó, để bảo đảm yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm thì Tòa án phải tuyên tịch thu sung công quỹ nhà nước khoản tiền này. 6. Người vay tiền trong vụ án cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự tham gia tố tụng với tư cách là bị hại hay là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan? Theo quy định tại Điều 65 của Bộ luật Tố tụng hình sự thì người vay tiền trong trường hợp này tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án. 7. Trong vụ án cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự có bắt buộc phải trưng cầu giám định về tiền lãi không? Tại Điều 4 của Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT-VKSNDTC- TANDTC-BCA-BTP ngày 13-12-2017 quy định những trường hợp cần thiết phải trưng cầu giám định tư pháp trong giải quyết vụ án, vụ việc về tham nhũng, kinh tế thì việc xác định tiền lãi, tiền lãi nặng trong vụ án này không thuộc trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định tư mắcTheo quy định tại khoản 1 Điều 468 BLDS 2015, trong trường hợp pháp luật có liên quan có quy định khác về lãi suất thì sẽ áp dụng lãi suất đó cho quan hệ vay thuộc phạm vi điều chỉnh của luật đó như các hợp đồng vay vàng, ngoại tệ, vay chính sách xã hội, vay đầu tư phát triển.... Từ những phân tích trên có thể thấy, để đảm bảo nguyên tắc mọi tội phạm phải được phát hiện, xử lý kịp thời, tránh oan sai, không bỏ lọt “Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự” quy định tại Điều 201 BLHS năm 2015, cần phải có văn bản hướng dẫn cụ thể về quy định “trừ trường hợp pháp luật liên quan có quy định khác” quy định tại khoản 1 Điều 468 BLDS năm 2015./.Minh Hùng Tổng hợp Kết quả 1-20 trong 9832 văn bản LỌC KẾT QUẢ Lĩnh vực Xem tất cảBộ máy hành chính 2238Tài chính nhà nước 2182Văn hóa - Xã hội 1245Bất động sản 1187Xây dựng - Đô thị 933Tài nguyên - Môi trường 909Thể thao - Y tế 807Thương mại 793Đầu tư 601Giao thông - Vận tải 374Công nghệ thông tin 346Giáo dục 325Lao động - Tiền lương 319Lĩnh vực khác 302Trách nhiệm hình sự 263Doanh nghiệp 227Thuế - Phí - Lệ Phí 189Bảo hiểm 181Xuất nhập khẩu 101Kế toán - Kiểm toán 90Thủ tục Tố tụng 78Quyền dân sự 59Vi phạm hành chính 58Tiền tệ - Ngân hàng 57Dịch vụ pháp lý 26Chứng khoán 24Sở hữu trí tuệ 17 Ban hành 14/03/2023 Hiệu lực Đã biết Tình trạng Đã biết Cập nhật 15/03/2023 Ban hành 26/01/2022 Hiệu lực Đã biết Tình trạng Đã biết Cập nhật 07/02/2022 Ban hành 24/05/2023 Hiệu lực Đã biết Tình trạng Đã biết Cập nhật 26/05/2023 Ban hành 31/08/2022 Hiệu lực Đã biết Tình trạng Đã biết Cập nhật 13/09/2022 Ban hành 17/01/2022 Hiệu lực Đã biết Tình trạng Đã biết Cập nhật 16/03/2022 Ban hành 09/12/2022 Hiệu lực Đã biết Tình trạng Đã biết Cập nhật 03/02/2023 Ban hành 01/06/2021 Hiệu lực Đã biết Tình trạng Đã biết Cập nhật 24/06/2021 Ban hành 01/03/2023 Hiệu lực Đã biết Tình trạng Đã biết Cập nhật 09/03/2023 Ban hành 16/01/2023 Hiệu lực Đã biết Tình trạng Đã biết Cập nhật 11/02/2023 Ban hành 12/01/2023 Hiệu lực Đã biết Tình trạng Đã biết Cập nhật 14/01/2023 Ban hành 25/10/2022 Hiệu lực Đã biết Tình trạng Đã biết Cập nhật 26/10/2022 Ban hành 01/08/2022 Hiệu lực Đã biết Tình trạng Đã biết Cập nhật 22/08/2022 13 Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án Phát triển y tế cơ sở, y tế dự phòng và công tác dân số tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 Tiếng Anh Văn bản gốc Lược đồ Liên quan hiệu lực Tải về cán bộ, gắn quy hoạch với đào tạo và sử dụng cán bộ. Thực hiện hiệu quả công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ công chức, viên chức theo quy định của pháp luật hiện hành. - Xây dựng kế hoạch điều động, luân chuyển, bố trí, tăng cường cán bộ, nhân viên y tế phù hợp, khoa học, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; đồng thời góp phần đào tạo, bồi Ban hành 29/07/2022 Hiệu lực Đã biết Tình trạng Đã biết Cập nhật 22/08/2022 Ban hành 20/07/2022 Hiệu lực Đã biết Tình trạng Đã biết Cập nhật 28/07/2022 Ban hành 22/06/2022 Hiệu lực Đã biết Tình trạng Đã biết Cập nhật 29/06/2022 Ban hành 13/06/2022 Hiệu lực Đã biết Tình trạng Đã biết Cập nhật 14/07/2022 Ban hành 14/06/2022 Hiệu lực Đã biết Tình trạng Đã biết Cập nhật 05/07/2022 18 Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước" giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Ninh ban hành Tiếng Anh Văn bản gốc Lược đồ Liên quan hiệu lực Tải về Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 138/KH-UBND Quảng Ninh, ngày 22 tháng 07 năm 2021 KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC, HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ GIÁM SÁT, KIỂM TRA, THANH TRA NHẰM PHÒNG NGỪA, PHÁT HIỆN, XỬ LÝ HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT, TIÊU CỰC, THAM Ban hành 22/07/2021 Hiệu lực Đã biết Tình trạng Đã biết Cập nhật 02/08/2021 Ban hành 18/05/2022 Hiệu lực Đã biết Tình trạng Đã biết Cập nhật 01/07/2022 20 Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước” giai đoạn 2021-2025 do thành phố Cần Thơ ban hành Tiếng Anh Văn bản gốc Lược đồ Liên quan hiệu lực Tải về 138/KH-UBND,Thành phố Cần Thơ,Nâng cao năng lực kiểm tra hành vi tham nhũng Cần Thơ,Thanh tra phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật Cần Thơ,Xử lý hành vi lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước Cần Thơ,Doanh nghiệp,Tài chính nhà nước ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ Ban hành 05/07/2021 Hiệu lực Đã biết Tình trạng Đã biết Cập nhật 24/07/2021 Chú thích Ban hành Ngày ban hành của văn bản. Hiệu lực Ngày có hiệu lực áp dụng của văn bản. Tình trạng Cho biết văn bản Còn hiệu lực, Hết hiệu lực hay Không còn phù hợp. Đã biết Văn bản đã biết ngày có hiệu lực hoặc đã biết tình trạng hiệu lực. Chỉ có Thành Viên Basic và Thành Viên TVPL Pro mới có thể xem các thông tin này. Tiếng Anh Văn bản Tiếng Việt được dịch ra Tiếng Anh. Văn bản gốc Văn bản được Scan từ bản gốc Công báo, nó có giá trị pháp lý. Lược đồ Giúp Bạn có được "Gia Phả" của Văn bản này với toàn bộ Văn bản liên quan. Liên quan hiệu lực Những Văn bản thay thế Văn bản này, hoặc bị Văn bản này thay thế, sửa đổi, bổ sung. Tải về Chức năng để bạn tải văn bản đang xem về máy cá nhân để sử dụng.

bình luận điều 138 bộ luật hình sự