“Thiếu cơ chế xác định giá đất gắn với cung cầu thì còn luẩn quẩn" Nam Sơn/VOV.VN | 18/10/2022, 19:38 Nếu không có được cơ chế xác định giá đất gắn với cung cầu thì đấu thầu dự án sử dụng đất, đấu giá sử dụng đất còn luẩn quẩn, là cội nguồn của tham Mãi đến ngày 12 tháng 12 năm 1929, cựu Khâm sứ Trung Kỳ, Toàn quyền Đông Dương Pierre Marie Antoine Pasquier là quyết định công nhận thị xã Huế là thành phố đô thị loại 3 (Commune de Hué), đồng thời xác lập bộ máy hành chính của thành phố đứng đầu là một viên Đốc lý Dựa vào yếu tố nào để xác định độ chua của đất. Posted on 15/10/2022 by pham_tunglover. 15 Oct. Video: Cách xác định độ chua của CÁCH XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ LÔ ĐẤT TRÊN BẢN ĐỒ GOOGLE MAP VÀ KIỂM TRA QUY HOẠCH LÔ ĐẤT ONLINENhóm Zalo hỗ trợ kiểm tra quy hoạch: https Cách Xác Định Chính Xác Vị Trí Nhà Đất Trên Sổ Hồng. Cách Xác Định Chính Xác Vị Trí Nhà Đất Trên Sổ Hồng 3) Bước 3: Mở app ” Xem sổ đỏ “ app này chỉ có trên điện thoại android để xem vị trí đất, cách này thực hiện song song với bước 2. 4) Bước 4: …. - Cách xác định nhà khuyết góc nào. Để biết nhà mình khuyết góc nào, khi lên bản vẽ thiết kế, gia chủ tìm tâm nhà rồi dùng bảng 8 phương vị áp lên mặt bằng để xem ngôi nhà bị khuyết ở phương vị nào. wLWaeoS. Xác định diện tích đất ở khi Nhà nước thu hồi đấtCâu hỏi Xin chào Luật sư, gia đình tôi sinh sống ở Bình Dương, hiện có 13 người, gồm 4 thế hệ cùng sống trên một thửa đất có diện tích 200 m2, gồm cả đất ở và đất vườn. Gia đình sử dụng đất từ năm 1993, sổ đỏ được cấp từ năm 2003, nhưng không ghi diện tích đất ở là bao nhiêu. Nay có dự án xây dựng khu công nghiệp nên Nhà nước thu hồi đất giải phóng mặt bằng. Tôi muốn hỏi Luật sư những vấn đề sau đâyTrên Sổ đỏ không ghi rõ diện tích đất ở, vậy gia đình có được bồi thường về đất ở với toàn bộ diện tích trên không?Tôi nghe nói, trường hợp đủ điều kiện tách hộ khẩu thì sẽ được bồi thường đất ở cho từng hộ gia đình có đúng không?Xin chân thành cảm ơn Luật sư.Câu hỏi được biên tập lại từ mail gửi đến Bộ phận tư vấn pháp luật và thủ tục hành chính của PhamlawXác định diện tích đất ở khi Nhà nước thu hồi đấtTrả lời Câu trả lời chỉ mang tính chất tham khảoChào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến sử dụng đất hợp pháp được Nhà nước bồi thường trong các trường hợp thu hồi vì mục đích an ninh, quốc phòng; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công công. Tùy trường hợp cụ thể mà người có đất bị thu hồi được bồi thường về đất hoặc bồi thường chi phí đầu tư còn lại vào đất. Với những câu hỏi của bạn, Phamlaw xin đưa ra quan điểm tư vấn như sauThứ nhất, quy định về xác định diện tích đất ở khi Nhà nước thu hồi đất Trong trường hợp thu hồi đất ở có vườn, ao thì trước hết cần xác định diện tích đất ở theo quy định của pháp luật. Cụ thể, tại khoản 4 điều 103 Luật đất đai 2013“4. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như saua Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;b Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;c Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.”Mặt khác, khoản 5 điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013 quy định việc xác định diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất có vườn, ao đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 01/7/2014 như sauDiện tích đất ở được xác định là diện tích ghi tên Giấy chứng nhận đã cấp;Trường hợp không ghi rõ, thì diện tích được xác định theo quy định tại điều 103 Luật đất đai 2013 nêu trên khi người sử dụng đất có đơn đề nghị xác định lại diện tích đất ở hoặc khi Nhà nước thu hồi đất. Hộ gia đình, cá nhân không phải nộp tiền sử dụng đất, được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đối với diện tích đã được xác định lại là đất những thông tin bạn cung cấp, thửa đất được gia đình sử dụng từ 1993 đến nay, và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào 2003. Do đó, khi thực hiện thủ tục thu hồi đất, gia đình bạn sẽ được xác định lại diện tích đất ở, căn cứ vào hạn mức công nhận đất ở phù hợp với điều kiện, tập quán tại địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình, cụ thể theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc quy định hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình hai, quy đinh về bồi thường đất ở trong trường hợp nhiều hộ gia đình cùng chung sốngKhi Nhà nước thu hồi đất, người sử dụng đất nếu đủ điều kiện theo quy định thì sẽ được bồi thường về đất bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi 2 điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất quy định “2. Trường hợp trong hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một 01 thửa đất ở thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình thực tế tại địa phương quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.”Luật cư trú hiện nay quy định các trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩuNgười có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định của Luật cư trú mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn vậy, khi thuộc một trong hai trườn hợp trên, bạn có thể làm thủ tục tách hộ khẩu. Tuy nhiên, khi Nhà nước bồi thường về đất, việc có được bồi thường về đất với mỗi hộ gia đình sau khi tách hay không còn phụ thuộc vào điều kiện quỹ đất tại từng địa cứ pháp lýLuật đất đai 2013;Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013;Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đây là những ý kiến tư vấn của PHAMLAW về việc xác định diện tích đất ở khi Nhà nước thu hồi đất. Nếu Quý khách có bất kỳ thắc mắc hay cần thêm thông tin chi tiết, xin hãy liên hệ với tổng đài tư vấn thủ tục hành chính hoặc bộ phận tư vấn pháp lý chuyên sâu 1900 của PHAMLAW. Để được tư vấn các dịch vụ cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thủ tục tách/hợp thửa; đăng ký biến động đất đai…, Quý khách hàng vui lòng kết nối tới số hotline 097 393 8866, chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ. > Xem thêmThủ tục mua bán nhà đấtthủ tục sang tên nhà đấtThủ tục sang tên sổ đỏQuy định, thủ tục về việc cung cấp thông tin quy hoạch đất đai Đối với thửa đất có nhiều mục đích sử dụng như dùng để ở, làm vườn, ao phải xác định cụ thể diện tích đất ở khi cấp Sổ đỏ. Việc xác định diện tích đất ở rất quan trọng vì thông thường đây là loại đất có giá cao nhất. 3 trường hợp phải xác định diện tích đất ởTheo khoản 1 Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, xác định diện tích đất ở được áp dụng đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở, kể cả thửa đất trong và ngoài khu dân cư thuộc các trường hợp sau- Thửa đất hiện đang có nhà ở và vườn, Thửa đất mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có thể hiện nhà ở và vườn, ao nhưng hiện trạng đã chuyển hết sang làm nhà Giấy tờ làm căn cứ xác định diện tích đất ở là giấy tờ ghi một hoặc nhiều mục đích nhưng trong đó có mục đích để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ xác định diện tích đất ở trong thửa đất có vườn, ao Ảnh minh họaCách xác định diện tích đất ở khi cấp Sổ đỏ* Thửa đất hình thành trước ngày 18/12/2020Theo khoản 2 Điều 103 Luật Đất đai năm 2013, đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18/12/1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất đai thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất chưa ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất được xác định không quá 05 lần hạn mức giao đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị theo quyết định của UBND cấp tỉnh.* Thửa đất hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004Căn cứ khoản 3 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ giấy tờ về quyền sử dụng đất theo Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 mà không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau- UBND cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia Diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương nếu diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa Diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất nếu thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương.* Không có giấy tờ về quyền sử dụng đấtKhoản 5 Điều 103 Luật Đất đai năm 2013 quy định trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì được xác định theo 02 trường hợp sauTrường hợp 1 Đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993- UBND cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia Nếu diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa Nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa hợp 2 Đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15/10/1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân theo quyết định của UBND cấp ý Phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở thì được xác định theo mục đích hiện trạng đang sử dụng. Nếu người sử dụng đất đề nghị công nhận là đất ở thì được cấp Giấy chứng nhận và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính phải nộp tiền.Trên đây là cách xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao khi cấp Sổ đỏ. Để biết hồ sơ, trình tự, thủ tục làm Sổ đỏ hãy xem tại hướng dẫn chi tiết thủ tục làm Sổ đỏ. 1. Chị G thắc mắc Xin chào Luật sư! Cho tôi hỏi trường hợp thửa đất nông nghiệp trước khi chuyển mục đích sử dụng sang đất ở . xác định là tiếp giáp với 2 đường, tôi muốn thực hiện việc tách thửa, thì giá chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất ở được tính như thế nào? Trục đường lớn giá 2 300đ/m , trục đường nhỏ giá 700đồng/m đất tôi ở trục đường nhỏ, cách lộ giới trục đường chính là 20m xin luật sư tư vấn giúp . Xin chân thành cảm ơn! 2. Luật sư P giải đáp Chào bạn. Khi bạn nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất thì văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, phòng TMNT và cơ quan thuế của địa phương noi có đất sẽ tính tiền sử dụng đất cho bạn nhé. Việc tính toán theo khung giá đất theo quy định và ban hành từng địa phương và nhân với hệ số theo quy định. Thân mến 3. Chị G thắc mắc Xin chào Luật sư! Cho tôi hỏi trường hợp thửa đất của tôi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào ngày 10/03/1993 trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 nay tôi chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sang đất ở ,như vượt ngoài hạn mức , Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; và điểm a khoản 1 điều 6 của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất. Vậy tôi phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất giá quy đinh tại thời điểm của địa là phải nộp 100% Xin chân thành cảm ơn! 4. Luật sư P giải đáp Chào bạn. Theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 6 của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP là áp dụng cho trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng. Trường hợp của bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng từ năm 1993 thì phải áp dụng theo quy định tại điểm c khoản 2 điều 5 của văn bản nói trên như sau Chuyển mục đích từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất như sau – Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đấtcó thời hạn sử dụng ổn định, lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không phải là đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, khi chuyển mục đích sang đất ở thì không phải nộp tiền sử dụng đất. – Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp dưới hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, khi được chuyển mục đích sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. – Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, khi được chuyển mục đích sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê đất sang giao đất thì nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ - tiền thuê đất phải nộp một lần tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. – Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì thu tiền sử dụng đất bằng 100% tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ban tham khảo nội dung nhé Thân mến ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin Ranh giới thửa đất được xác định theo nhiều căn cứ khác nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến diện tích mảnh đất. Nếu nắm rõ cách xác định ranh giới thửa đất sẽ giúp người sử dụng đất bảo vệ quyền lợi của mình, nhất là khi có tranh chấp. 1. Quy định về ranh giới thửa Ranh giới thửa đất là gì?Trên thực tế và trong các văn bản pháp luật về đất đai đều có cách hiểu thống nhất về ranh giới thửa đất. Tiết d điểm khoản 2 Điều 8 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định về ranh giới như sau“Ranh giới thửa đất là đường gấp khúc tạo bởi các cạnh thửa nối liền, bao khép kín phần diện tích thuộc thửa đất đó”. Ranh giới thửa đất trong một số trường hợp đặc biệt- Đối với trường hợp đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở thì ranh giới được xác định là đường bao của toàn bộ diện tích đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở Đối với ruộng bậc thang thì ranh giới được xác định là đường bao ngoài cùng, bao gồm các bậc thang liền kề có cùng mục đích sử dụng đất, thuộc phạm vi sử dụng của một người sử dụng đất hoặc một nhóm người cùng sử dụng đất không phân biệt theo các đường bờ chia cắt bậc thang bên trong khu đất tại thực địa.- Trường hợp ranh giới thửa đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng là bờ thửa, đường rãnh nước dùng chung không thuộc thửa đất có độ rộng dưới thì ranh giới được xác định theo đường tâm của đường bờ thửa, đường rãnh nước. Trường hợp độ rộng đường bờ thửa, đường rãnh nước bằng hoặc lớn hơn thì ranh giới được xác định theo mép của đường bờ thửa, đường rãnh Xác định ranh giới và lập bản mô tả ranh giới, mốc Xác định ranh giới thửa đất* Công việc phải thực hiện trước khi đo vẽ chi tiếtĐiều 11 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định về xác định ranh giới thửa đất như sauTrước khi đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc phải phối hợp với người dẫn đạc, cùng với người sử dụng, quản lý đất liên quan tiến hành các công việc sau- Xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa, đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc Lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất để làm căn cứ thực hiện đo đạc ranh giới thửa Yêu cầu người sử dụng đất xuất trình các giấy tờ liên quan đến thửa đất có thể cung cấp bản sao các giấy tờ này không cần công chứng, chứng thực.Người dẫn đạc là công chức địa chính xã, phường, thị trấn hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố... Người dẫn đạc có nhiệm vụ hỗ trợ, hướng dẫn cán bộ đo đạc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất.* Căn cứ xác định ranh giới thửa đấtKhoản 1 Điều 175 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về ranh giới như sau- Ranh giới giữa các thửa đất liền kề được xác định theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới cạnh những quy định trên thì khi xác định ranh giới phải căn cứ theo quy định tại điểm khoản 1 Điều 11 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT như sau- Trường hợp không có tranh chấp Ranh giới được xác định theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của Tòa án, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến ranh Trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới Nếu thuộc trường hợp này đơn vị đo đạc có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có thửa đất để giải tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương mà xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý đó; nếu không thể xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thi được phép đo vẽ khoanh bao các thửa đất tranh chấp;Đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp thành 02 bản, 01 bản lưu hồ sơ đo đạc, 01 bản gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để thực hiện các bước giải quyết tranh chấp tiếp theo theo thẩm Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đấtBản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất được sử dụng để làm căn cứ thực hiện đo đạc ranh giới thửa đất. Bản mô tả được lập theo quy định sau- Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục số 11 kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT cho tất cả các thửa đất, trừ các trường hợp sau+ Thửa đất có giấy tờ thỏa thuận hoặc văn bản xác định ranh giới, mốc giới sử dụng đất có bản vẽ thể hiện rõ ranh giới sử dụng đất mà ranh giới hiện trạng của thửa đất không thay đổi so với bản vẽ trên giấy tờ đó.+ Thửa đất có giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất mà trong giấy tờ đó thể hiện rõ đường ranh giới chung của thửa đất với các thửa đất liền kề và hiện trạng ranh giới của thửa đất không thay đổi so với giấy tờ hiện có.+ Đối với thửa đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản có bờ thửa hoặc cọc mốc cố định, rõ ràng trên thực địa thì không phải lập bản mô tả nhưng sau khi có bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất phải công bố công khai tại trụ sở Ủy ban và khu dân cư trong thời gian tối thiểu là 10 ngày liên tục, đồng thời phải thông báo rộng rãi cho người sử dụng đất biết để kiểm tra, đối chiếu;Hết thời gian công khai phải lập Biên bản xác nhận việc công khai bản đồ địa Trường hợp trên giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất có sơ đồ thể hiện ranh giới nhưng khác với ranh giới theo hiện trạng khi đo vẽ thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất phải thể hiện ranh giới theo hiện trạng và ranh giới theo giấy tờ Đối với trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới thì trên Bản mô tả thể hiện đồng thời theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và theo ý kiến của các bên liên Trường hợp người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong suốt thời gian đo đạc thì việc lập bản mô tả được cán bộ đo đạc, các bên liên quan còn lại và người dẫn đạc xác định theo thực địa và theo hồ sơ thửa đất liên quan nếu có.Đơn vị đo đạc chuyển bản mô tả đã lập cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để xác nhận vắng mặt và thông báo trên loa truyền thanh của cấp xã, niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban để người sử dụng đất đến ký xác nhận. Sau 15 ngày kể từ ngày thông báo mà người sử dụng đất không có mặt và không có khiếu nại, tranh chấp liên quan đến ranh giới, mốc giới thì ranh giới được xác định theo bản mô tả đã hợp sau 10 ngày kể từ ngày nhận được bản mô tả mà người sử dụng đất liền kề không ký xác nhận, đồng thời không có văn bản thể hiện việc có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo có liên quan đến ranh giới thì ranh giới được xác định theo bản mô tả đã được các bên liên quan còn lại, người dẫn đạc ký xác nhận và ghi rõ lý do người sử dụng đất liền kề đó không ký xác nhận vào phần “lý do không đồng ý” trong bản mô vị đo đạc có trách nhiệm lập danh sách các trường hợp nêu trên để gửi cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn biết và lưu hồ sơ đo Đo vẽ ranh giới thửa đấtTheo khoản 3 Điều 12 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, sau khi xác định ranh giới thì khâu cuối cùng là thực hiện việc đo vẽ ranh giới thửa đất. Việc đo vẽ ranh giới được hiện như sau- Việc đo vẽ chi tiết ranh giới được thực hiện theo hiện trạng thực tế đang sử dụng, quản lý đã được xác định theo quy định tại mục 2 ở Trường hợp có giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất thể hiện rõ ranh giới có kích thước cạnh hoặc tọa độ đỉnh thửa đất nhưng ranh giới trên thực địa đã thay đổi so với giấy tờ đó thì trên bản đồ địa chính phải thể hiện cả đường ranh giới theo giấy tờ đó bằng nét đứt và ranh giới theo hiện trạng bằng nét liền.Đơn vị đo đạc phải thể hiện sự thay đổi về ranh giới trong Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất lập theo mẫu; đồng thời lập danh sách các trường hợp thay đổi ranh giới gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Phòng Tài nguyên và Môi trường thửa đất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng nơi có thửa đất để xử lý theo thẩm Trong quá trình đo vẽ chi tiết, tại mỗi trạm máy phải bố trí các điểm chi tiết làm điểm kiểm tra với các trạm đo kề nhau. Số lượng điểm kiểm tra phụ thuộc vào khu vực đo và không dưới 02 điểm với mỗi trạm đo kề hợp sai số vị trí điểm kiểm tra giữa hai lần đo từ hai trạm máy bằng hoặc nhỏ hơn sai số theo quy định tại Điều 7 Thông tư 25/2014/TT-BTNTM thì vị trí điểm kiểm tra được xác định bằng tọa độ trung bình giữa hai lần đo. Trường hợp sai số nói trên vượt quá sai số quy định thì phải kiểm tra, xác định rõ nguyên nhân để khắc với khu đo cùng thời điểm đo vẽ có nhiều tỷ lệ khác nhau thì phải đánh dấu các điểm chi tiết chung của hai tỷ lệ để đo tiếp biên. Các điểm đo tiếp biên phải được đo đạc theo chỉ tiêu kỹ thuật của tỷ lệ bản đồ lớn Sau khi bản đồ địa chính được nghiệm thu cấp đơn vị thi công, đơn vị đo đạc in Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất và giao cho người sử dụng đất để kiểm tra, xác nhận, kê khai đăng ký đất đai theo quy định và nộp lại cùng hồ sơ đăng ký đất đai để làm cơ sở nghiệm thu bản đồ địa hợp phát hiện trong kết quả đo đạc địa chính thửa đất có sai sót thì người sử dụng đất báo cho đơn vị đo đạc kiểm tra, bổ sung, chỉnh đây là cách xác định ranh giới thửa đất và quy định về lập bản mô tả ranh giới, đo vẽ ranh giới. Nhìn chung quy định về xác định ranh giới mảnh đất là một vấn đề tương đối phức tạp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, hãy gọi ngay đến tổng đài tư vấn miễn phí về đất đai của LuatVietnam.>> 3 điều về ký giáp ranh khi làm Sổ đỏ người dân cần nắm rõ TP - Sáng 9/6, thảo luận về dự thảo Luật Đất đai sửa đổi, nhiều đại biểu cho rằng quy định giá đất là một trong những vấn đề khó, trong khi đây lại là nguyên nhân gây ra nhiều khiếu kiện. Do đó, cần phải quy định cụ thể về nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất trong dự thảo luật. Minh bạch để xác định giá đất Đề cập việc xác định giá đất, Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ nêu rõ Nghị quyết số 18 của Trung ương về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai đã yêu cầu rõ phải có phương pháp xác định giá đất theo nguyên tắc thị trường. Tuy nhiên, dự thảo luật khi quy định về vấn đề này lại giao Chính phủ quy định chi tiết về phương pháp định giá đất. Nhấn mạnh, trong dự thảo Luật Đất đai thì khó nhất là tài chính đất đai, còn trong tài chính đất đai thì khó nhất chính là giá đất, Chủ tịch Quốc hội dẫn câu chuyện TPHCM đề xuất cho phép áp dụng phương pháp hệ số K để tính giá đất tại dự thảo Nghị quyết thí điểm chính sách đặc thù cho thành phố để minh bạch và dễ thực hiện. Thủ tướng Phạm Minh Chính phát biểu tại phiên thảo luận. Ảnh Như Ý Theo ông, khi Luật Đất đai quy định rõ, nhà đầu tư sẽ biết chi phí đầu vào trong phương án tài chính mình là bao nhiêu, cơ quan hữu quan cứ thế áp vào, rất minh bạch. “Quan điểm chúng tôi là Chính phủ đưa vào dự thảo Luật Đất đai, quy định rõ nguyên tắc, phương pháp. Trí tuệ của toàn dân, Quốc hội và cả xã hội chắc chắn đóng góp tốt hơn”, Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ nhấn mạnh. Đồng tình, đại biểu Lê Thanh Vân, Thường trực Ủy ban Tài chính - Ngân sách, cho rằng dự thảo phải đưa ra phương thức nhất quán xác định giá đất trong dự thảo luật. “Nói là xác định giá đất theo nguyên tắc thị trường, nhưng đó là phương pháp nào? Nếu trong trường hợp giá đất khảo sát ở địa điểm thực tế cao hơn bảng giá đất thì giải quyết ra sao”, ông Vân nêu câu hỏi. Theo ông, tại một nơi không xác định được giá đất ở thời điểm hiện tại thì có thể lấy giá bình quân trong 5 năm để xác định. Ở vùng sâu, những nơi lần đầu xác định giá đất thì có thể tính toán dựa trên giá trị sản xuất, yếu tố tác động đến thửa đất như giao thông, thổ nhưỡng. Đẩy mạnh phân cấp, cắt giảm thủ tục hành chính Tại tổ Cần Thơ, Thủ tướng Phạm Minh Chính bày tỏ mong muốn các đại biểu từ thực tiễn để góp ý đối với việc phân cấp, phân quyền trong dự thảo Luật Đất đai. “Ví dụ quy định 10 ha lúa, 20 ha rừng phải lên đến Thủ tướng, qua quy trình nhiều bước thì mất rất nhiều thời gian, làm lãng phí nguồn lực và cơ hội”, Thủ tướng nói và nhấn mạnh, phân cấp phân quyền phải được quy định trong luật thì mới làm được. Ông cho biết, khi các tỉnh, thành phố đề xuất cơ chế đặc thù đều đề xuất việc phân cấp, phân quyền cho thấy vướng mắc từ thực tiễn, chứ không phải cơ chế ưu đãi. Vấn đề thứ hai được Thủ tướng nêu ra là thủ tục hành chính về đất đai quá nhiều. “Làm sao giảm thủ tục hành chính, giảm những chi phí không cần thiết, làm mất thời gian và mất luôn cơ hội của người dân và doanh nghiệp”, Thủ tướng nói. Gợi mở hướng giải quyết, người đứng đầu Chính phủ cho rằng cần ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số vào quản lý đất đai. “Làm sao giảm thủ tục hành chính, giảm những chi phí không cần thiết, làm mất thời gian và mất luôn cơ hội của người dân và doanh nghiệp”. Thủ tướng Phạm Minh Chính Đại biểu Đinh Ngọc Minh đoàn Cà Mau cho rằng, sửa đổi Luật Đất đai phải tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư, doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận đất đai, từ đó tạo ra thu nhập, việc làm cho người dân. “Nếu không làm được điều trên thì sẽ mất đi cơ hội dân số vàng, thời cơ vàng của đất nước để thu hút doanh nghiệp”, ông Minh nhấn mạnh. Theo ông, quy định cấp huyện lập kế hoạch sử dụng đất hằng năm là “hết sức phi lý”. “Quy định thế này thì cả huyện lúc nào cũng phải đi lập kế hoạch sử dụng đất. Nó quá nhiều việc cho cấp huyện”, ông Minh nói, và cho rằng, chỉ cần có quy hoạch đất đai cấp huyện là đủ điều kiện để triển khai các dự án, không cần tới kế hoạch sử dụng đất. Dẫn chứng trong lĩnh vực đầu tư công, ông Minh cho biết “rất nhạy cảm” mà được Quốc hội giao trung hạn 5 năm một lần. Do vậy, ông đề nghị bỏ quy định việc lập kế hoạch sử dụng đất cấp huyện hằng năm. Tái định cư, không chỉ là giá bồi thường Liên quan việc thu hồi đất và tái định cư phải đảm bảo cho người dân bằng hoặc hơn nơi ở cũ, nhiều đại biểu nhận xét “tưởng đơn giản nhưng rất khó khăn”. Thực tiễn, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Lê Minh Hoan chia sẻ, ở nhiều nơi chính quyền địa phương rất nỗ lực, quan tâm chế độ cho người dân bị thu hồi đất nhưng vẫn bị phản ứng, xung đột, mâu thuẫn. “Ngôi nhà với người dân bị thu hồi không chỉ là không gian sinh hoạt, sinh kế mà còn gắn với làng xóm, tập quán sinh hoạt… Vào khu tái định cư cuộc sống đảo lộn, hàng xóm mới, nghề nghiệp mới, rất khó”, ông Hoan nói. Bộ trưởng Hoan cho biết, khi các nhà đầu tư nước ngoài vào làm dự án sẽ khảo sát xã hội học, tâm lý học, dân tộc học… rất kỹ. Ngoài ra, họ còn điều tra về tình trạng việc làm, lứa tuổi, sức khỏe, học vấn… của từng người dân để có phương án hỗ trợ hiệu quả. “Khâu này mới là khâu quyết định chứ không phải chỉ đơn giá quyết định. Đầu xuôi đuôi mới lọt”, ông nói. Trao đổi sau đó, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Đặng Quốc Khánh cho rằng cuộc sống người dân bằng hoặc tốt hơn sau khi thu hồi đất phải hiểu là tốt hơn về cả về sinh kế, học tập, sản xuất, cộng đồng văn hóa… chứ không chỉ tốt hơn về hạ tầng kỹ thuật. Vì vậy, dự thảo luật đã cố gắng phân cấp cho địa phương để quyết định cho phù hợp.

cách xác định đất ở