Công nghệ ảnh hưởng làm thay đổi từ phương thức làm việc đến phong cách sống và làm việc của lực lượng lao động, từ những giờ làm việc cố định tại công sở đến sự tiến bộ của công nghệ cho phép làm việc và kết nối xuyên quốc gia và toàn cầu, MỌI THỨ đã thay đổi! Và chúng ta có thể nói đây là "sự thay đổi tốt đẹp." Mô hình PESTE phân tích đánh giá môi trường vĩ mô. 2.1.1. Đánh giá môi trường kinh tế. Các yếu tố của môi trường kinh tế cần xem xét đánh giá bao gồm chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa, chu kỳ kinh tế, mức độ tăng trưởng, lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái Tài liệu "Ảnh hưởng của môi trường đến các doanh nghiệp ngành điện tử việt nam" có mã là 301792, file định dạng rar, có 18 trang, dung lượng file 279 kb.Tài liệu thuộc chuyên mục: Luận văn đồ án > Kỹ thuật - Công nghệ > Kỹ thuật môi trường.Tài liệu thuộc loại Đồng. Nội dung Ảnh hưởng của môi trường Môi trường công nghệ Nhân tố công nghệ có sự tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế thế giới, sức mạnh của nó có thể hủy diệt hoặc tạo dựng nên một ngành kinh tế mới. Tác động của môi trường công nghệ chủ yếu được thể hiện thông qua các sản phẩm mới, công nghệ hay vật liệu mới, quy trình sản xuất ứng dụng công nghệ mới. Thứ tư là môi trường tố công nghệ, gồm các phương pháp kỹ thuật được doanh nghiệp áp dụng để sản xuất hàng hóa và cung cấp dịch vụ của mình. Các môi trường công nghệ tại các quốc gia khác nhau sẽ ảnh hưởng tới sản phẩm tại các quốc gia đó, từ công dụng bên trong sản phẩm cho đến thiết kế bên ngoài sản phẩm. Môi trường chính trị pháp luật có ảnh hưởng lớn tới các hoạt động Marketing của doanh nghiệp. Môi trường chính trị pháp luật bao gồm hệ thống luật và các văn bản dưới luật, các công cụ, chính sách nhà nước, các cơ quan pháp luật, các cơ chế điều hành của Nhà Kk6QUYT. Công nghệ đang trở thành một yếu tố không thể thiếu trong mọi doanh nghiệp. Trong suốt hai thập kỷ qua, thế giới đã đánh dấu sự gia tăng đáng kể trong việc ứng dụng công nghệ trong hoạt động kinh doanh. Thông qua sự tiến bộ của công nghệ, thiết bị phần cứng và internet, các doanh nghiệp nhỏ cũng dần có những đóng góp đáng kể cho nền kinh tế so với trước đây. Công nghệ giúp các doanh nghiệp dễ dàng xử lý các hoạt động kinh doanh hàng ngày chính xác và ổn định. Nó mang lại những lợi ích hữu hình và vô hình cho mọi doanh nghiệp, đặc biệt đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Dưới đây là những lợi ích điển hình mà công nghệ có thể giúp cho doanh nghiệp của bạn tăng trưởng đều đặn với chi phí tối Xây dựng thương hiệu tốt hơnỨng dụng các giải pháp công nghệ hiện đại giúp cho doanh nghiệp tiếp cận khách hàng mục tiêu tốt hơn đáng kể so với trước đây. Điều này đặc biệt đúng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, những doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc giành thị trường ở giai đoạn đầu. Việc xây dựng giải pháp công nghệ là một cách tiếp cận rất hiệu quả, tối ưu chi phí nhưng vẫn có thể tối đa hóa khả năng nhận biết thương hiệu doanh nghiệp của bạn, thay vì dựa vào các phương pháp tiếp thị cổ điển, truyền thống, vốn tiêu tốn rất nhiều ngân sách. Tất nhiên, mọi thứ đều có giá trị của nó, chúng ta cũng không nên đánh giá thấp lợi ích của các phương thức tiếp thị truyền thống. Nhưng những thứ như quảng cáo kỹ thuật số digital marketing chắc chắn không nên bị đánh giá thấp vì tiềm năng của chúng ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp ngày nay đang dần trở nên lớn hơn bao giờ Xây dựng dữ liệu khách hàng tiềm năng và chăm sóc khách hàng tốt hơnThị trường cạnh tranh cùng với sự phát triển của công nghệ khiến cho việc xây dựng một cơ sở dữ liệu khách hàng tiềm năng là cấp bách hơn cả, đặc biệt đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn không có ngân sách nhiều để chạy những hoạt động marketing để hớt váng khách hàng. Việc xây dựng một ứng dụng riêng cho thương hiệu hoặc doanh nghiệp của mình sẽ giúp các doanh nghiệp quản lý tốt cơ sở dữ liệu khách hàng của mình và cải thiện trải nghiệm khách hàng đối với sản phẩm và dịch vụ thông qua các hoạt động chăm sóc khách hàng, hậu mãi ngay trên ứng dụng với chi phí tối ưu đến mức tối đa. Ngoài ra, việc tích hợp các mạng xã hội vào các hoạt động tiếp thị của công ty chắc chắn là điều các nhà quản trị chiến lược truyền thông và tiếp thị cân nhắc thực hiện sớm nhất có Giảm thiểu chi phí trên diện rộngCó nhiều ý nghĩ sai lầm là việc ứng dụng công nghệ hoặc số hóa thường sẽ rất tốn kém. Trong khi thực tế lại hoàn toàn trái ngược, với những giải pháp và dịch vụ phù hợp sẽ giúp doanh nghiêp tối ưu và tiết kiệm chi phí rất nhiều trong chiến lược kinh doanh trung và dài hạn. Hiện nay có rất nhiều công cụ kỹ thuật số dưới dạng SaaS giúp doanh nghiệp có thể thu được rất nhiều lợi ích mà vẫn giữ ngân sách trong tầm kiểm soát của mình. Ví dụ các giải pháp như AI có thể phân tích toàn bộ lịch sử tài chính của bạn, gợi ý các chiến lược kinh doanh phù hợp thông qua phân tích biểu đồ và số liệu mà thậm chí chính bạn cũng chưa nhìn thấy, bất kể bạn có kinh nghiệm như thế nào về tài chính. Điều này cho phép doanh nghiệp khai thác tối đa những bộ phận đang hoạt động hiệu quả, và cắt giảm chi phí ở những lĩnh vực khác đang tiêu tốn tài nguyên doanh thể bạn quan tâmHội nghị Thượng đỉnh Năng lượng Thế giới 2023Thời tiết như thế nào ở Toronto vào Tháng 7 năm 2023 tính bằng độ C?Zach Bryan có đến Úc năm 2023 khôngNăm học 2023 bắt đầu khi nào?Ronaldo sẽ đến đội nào vào năm 2024?4/ Dễ dàng mở rộng quy mô và quản lý dự án nâng caoViẹc ứng dụng thành công công nghệ vào hoạt động doanh nghiệp giúp việc mở rộng mô hình kinh doanh dễ dàng hơn. Các nhà hoạch định chiến lược gần như có những báo cáo, số liệu phân tích tức thời từ các phòng ban liên quan để có thể ra quyết định và triển khai nhanh chóng. Đồng thời giúp cho việc quản lý dự án thực hiện dễ dàng hơn nhiều từ sự trợ giúp của các phần mềm quản lý dự án. Không chỉ vậy, bạn cũng sẽ luôn có cái nhìn tổng quan về mọi hoạt động của người và của, những tài sản doanh nghiệp, hiện đang đóng góp bao nhiêu vào hoạt động kinh doanh của tổ chức. Điều này rất quan trọng đối với các công ty vừa và nhỏ, nơi tối ưu hóa liên tục là rất quan Cải thiện bảo mậtBảo mật, tiếp tục là một vấn đề cấp bách đối với nhiều công ty và điều này không chỉ là vấn đề đối với những doanh nghiệp lớn trên thị trường. Các doanh nghiệp nhỏ cũng cần phải cẩn thận về tình trạng an ninh của họ. Hay có thể nói là họ cần phải chú ý hơn nữa. Một công ty lớn ít nhất họ vẫn có đủ khả năng về tài nguyên tài chính, bộ phận xử lý khủng hoảng, pháp lý... để đứng vững sau một vụ tấn công an ninh mạng lớn. Mặt khác, đối với một doanh nghiệp nhỏ hơn, điều này có thể trở thành thảm họa và có thể là dấu chấm hếu đối với hoạt động kinh doanh của công ty. Không thiếu các trường hợp liên quan đến các công ty vừa và nhỏ đã bị tấn công và xâm phạm dữ liệu trên quy mô lớn lớn khiến thông tin bị rò rỉ theo nhiều cách, gây tổn thất nặng nề đến doanh kếtĐó là những lợi ích tiêu biểu khi doanh nghiệp ứng dụng công nghệ vào hoạt động kinh doanh của mình. Tùy thuộc vào mô hình và quy mô thực tế của doanh nghiệp, sử dụng đúng công cụ cần thiết sẽ mang lại nhiều kết quả khác biệt, cải thiện các chỉ số mà chính bạn cũng không thể ngờ. Câu hỏi được đặt ra là giữa một rừng công nghệ, với hàng trăm nhà cung cấp nội ngoại như hiện nay, đâu mới là công cụ thật sự cần thiết cho doanh nghiệp, đặc biệt đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ với ngân sách giới hạn?Tại ODOTECH, chúng tôi, những chuyên gia từ ngành tài chính kết hợp với đội ngũ kỹ thuật chuyên nghiệp, luôn lắng nghe và thấu hiểu những vấn đề các doanh nghiệp đang gặp phải và tư vấn những giải pháp chuyển đổi số digital transformation phù hợp nhất, với chi phí tối ưu nhất, nhằm cải thiện các chỉ số doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tăng trưởng đều đặn trong ngắn và dài hạn. Với hơn 10 năm trong ngành, ODOTECH vinh dự được là đối tác tư vấn công nghệ chiến lược cho các doanh nghiệp lớn như Mega Market, Saigontourist, Điện máy Thiên Hòa, TiNi World, nơi chúng tôi chuyên cung cấp các giải pháp xây dựng ứng dụng OEM cho thương hiệu, xây dựng giải pháp quản lý đặt hàng và giao tiếp, chương trình khách hàng thân thiết, và các ứng dụng quản lý để bị bỏ lại phía sau, hãy liên hệ ngay hôm nay và để chúng tôi đồng hành với sự tăng trưởng của doanh nghiệp thông tin chi tiết vui lòng liên hệAnh Phan AndyBusiness Development Manager at ODOTECH0966226722 - Công nghệ của doanh nghiệp phản ánh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh. Công nghệ ngày nay là một yếu tố vô cùng quan trọng đối với một doanh nghiệp. Nhờ có công nghệ cao, sản phẩm của doanh nghiệp có được lợi thế cạnh tranh trên thị trường nên tiêu thụ với khối lượng lớn hơn, bán với mức giá cao hơn và khả năng thu được lợi nhuận cao là rất khả quan. Công nghệ cuả doanh nghiệp là một trong các yếu tố quyết định khả năng thâm nhập thị trường của sản phẩm cũng như có ảnh hưởng lớn đến khả năng xây dựng lòng trung thành của khách hàng. Khả năng nghiên cứu và phát triển công nghệ cũng như khả năng cập nhật và ứng dụng công nghệ mới làm cho doanh nghiệp có thể nâng cao được lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp theo từng thời kỳ phù hợp với sự biến động của trình độ tiêu dùng của thị trường. Đây cũng là một trong các yếu tố được xem xét để đánh giá khả năng đổi mới và cải tiến sản phẩm cũng như khả năng phát triển sản phẩm mới trong một doanh nghiệp. Tất cả chúng ta đều biết rằng bất kỳ sản phẩm nào cũng sẽ lỗi thời và phải loại bỏ để nhường chỗ cho các sản phẩm mới phù hợp hơn. Nếu doanh nghiệp không có khả năng cải tiến và phát triển sản phẩm mới thì con đường phát triển bền vững của doanh nghiệp cũng coi như bị chặn đứng. Công nghệ ngày nay được hiểu theo nghĩa rộng chứ không chỉ hiểu công nghệ là dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị. Trong phạm vi của nó, công nghệ còn bao gồm cả con người. Do đó, chiến lược nâng cấp công nghệ mới của doanh nghiệp phải đi liền với các chiến lược về con người, chiến lược đào tạo và tái đào tạo người lao động. Các yếu tố phản ánh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện thông qua hệ thống các chỉ tiêu + Số lượng bằng phát minh sáng chế, các bí quyết kỹ thuật mà doanh nghiệp là chủ sở hữu + Trình độ công nghệ chung của doanh nghiệp, phản ánh trên cơ sở trình độ công nghệ doanh nghiệp đang áp dụng + Các chiến lược phát triển công nghệ của doanh nghiệp trong thời gian tới + Năng lực của doanh nghiệp trong hoạt động nghiên cứu và phát triển R&D….. + Ngân sách của doanh nghiệp dành cho hoạt động nghiên cứu và phát triển R&D….. + Hoạt động xuất nhập khẩu công nghệ hàng năm. Ngày nay, công nghệ của doanh nghiệp trở thành yếu tố vô cùng quan trọng, nhiều khi quyết định cả việc sản phẩm của doanh nghiệp có khả năng thâm nhập vào thị trường nước ngoài hay không. Ví dụ như EU qui định sản phẩm nhập khẩu vào EU phải được trên dây chuyền công nghệ có trình độ tương đồng với công nghệ của EU. Vấn đề công nghệ là vấn đề khó với các doanh nghiệp Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt Nam chuyển qua cơ chế thị trường đã được một thời gian, tuy nhiên, trình độ công nghệ của các doanh nghiệp Việt Nam rất lạc hậu, thường sau thế giới từ 2 đến 3 thế hệ. Để theo kịp trình độ công nghệ của các quốc gia trong khu vực cũng đòi hỏi nỗ lực không nhỏ từ phía nhà nước lẫn doanh nghiệp. Để nâng cao trình độ công nghệ, các doanh nghiệp Việt Nam cần xây dựng chiến lược phát triển công nghệ một các cụ thể và dài hạn, trên cơ sở đó, từng bước nâng cấp, cập nhật công nghệ mới. Các từ khóa trọng tâm hoặc các thuật ngữ liên quan đến bài viết trêncông nghệ đối với môi trường makertingmôi trường công nghệ ảnh hưởng tới doanh nghiệp, HNMO - Hưởng ứng Ngày Môi trường thế giới năm 2023, sáng 2-6 tại Hà Nội, Trung tâm Chứng nhận chất lượng và Phát triển doanh nghiệp thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam tổ chức diễn đàn Phát triển kinh tế với chủ đề “Đổi mới công nghệ, chuyển đổi số - Bảo vệ tài nguyên và môi trường”. Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam Phan Xuân Dũng phát biểu khai mạc. Phát biểu khai mạc diễn đàn, Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam Phan Xuân Dũng nêu rõ Thời gian qua, các biến động phức tạp về địa chính trị kinh tế thế giới đã và đang ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế nước ta cũng như hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Đảng và Nhà nước đã chủ động chỉ đạo, ban hành nhiều cơ chế, chính sách kịp thời, nhằm giữ vững ổn định kinh tế, kiểm soát lạm phát… Mặc dù vậy, tình hình sản xuất, kinh doanh thời gian tới dự kiến tiếp tục gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra, xu hướng kinh tế xanh, kinh tế số, Cách mạng công nghiệp đang diễn ra mạnh mẽ; các cam kết của Việt Nam khi tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu COP26; vấn đề thuế các bon... đang đặt ra yêu cầu cho các doanh nghiệp Việt Nam cần phải đổi mới để bắt kịp xu thế mới nếu không sẽ bị giảm sức cạnh tranh và bị mất cơ hội tiến sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu. Trong bối cảnh đó, đổi mới công nghệ và chuyển đổi số là yếu tố “sống còn” của các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh; giúp bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Các đại biểu tham gia diễn đàn Phát triển kinh tế với chủ đề “Đổi mới công nghệ, chuyển đổi số - Bảo vệ tài nguyên và môi trường”. Tại diễn đàn, các đại biểu đã thảo luận một số chính sách của Nhà nước đối với các hoạt động của doanh nghiệp gắn với đổi mới sáng tạo, bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường để phát triển bền vững. Đồng thời, tiếp nhận và giải đáp những thắc mắc, khó khăn của cộng đồng doanh nghiệp để việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trở thành động lực phát triển bền vững trong tương lai. Ban tổ chức đã trao chứng nhận, biểu trưng cho các đơn vị doanh nghiệp đạt tiêu chí tại 3 hạng mục Top doanh nghiệp tiên phong đổi mới công nghệ - Bảo vệ tài nguyên và môi trường; Top sản phẩm thân thiện với môi trường; Thương hiệu - Nhãn hiệu uy tín hội nhập kinh tế quốc tế. Các doanh nghiệp tiêu biểu nhận biểu trưng. Phát động từ trung tuần tháng 2-2023, diễn đàn Phát triển kinh tế với chủ đề “Đổi mới công nghệ, chuyển đổi số - Bảo vệ tài nguyên và môi trường” đã lan tỏa sâu rộng và tạo sức hút lớn đối với cộng đồng các doanh nghiệp Việt Nam tại các tỉnh, thành phố trong cả nước. Chương trình đã góp phần không nhỏ trong việc tuyên truyền, phổ biến chính sách và pháp luật về bảo vệ tài nguyên môi trường; khuyến khích áp dụng khoa học - công nghệ để cải tiến kỹ thuật, tiết kiệm tài nguyên, bảo đảm môi trường xanh, bền vững cho doanh nghiệp; quảng bá hình ảnh góp phần nâng cao vị thế của doanh nghiệp và thương hiệu của sản phẩm đến với người tiêu dùng... Lượt xem hình PEST tên tiếng anh PEST Analysis là một mô hình phân tích các yếu tố bên ngoài, trong đó “P” Politics đại diện cho tình hình Chính trị, “E” Economic là kinh tế , “S” Social cho xã hội và “T” Technology là công nghệ . Phân tích PEST mô tả một bộ khung gồm các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô có ảnh hưởng lớn đến việc quản lý chiến lược của một doanh Tổng Quan Về Mô Hình PEST1. Mô hình PEST là gì?2. Lợi ích của mô hình PEST3. Nguồn gốc, tác giả mô hình PEST4. Các biến thể của mô hình PEST5. Hạn chế của mô hình PESTII. Phân tích mô hình PEST1. Yếu tố chính trị trong mô hình PEST2. Yếu tố kinh tế trong mô hình PEST3. Yếu tố văn hóa xã hội trong mô hình PEST4. Yếu tố công nghệ trong mô hình PESTIII. Ví dụ về phân tích mô hình PEST1. Phân tích mô hình PESTLE ngành dịch vụ cảng biển container tại Hải Yếu tố chính Yếu tố kinh tế3. Yếu tố văn hóa xã hội4. Yếu tố công nghệ5. Yếu tố pháp luật2. Phân tích mô hình PEST ngành phần mềm Việt Môi trường chính Môi trường kinh Môi trường văn hóa xã Môi trường công nghệ1. Mô hình PEST là gì?Mô hình PEST là một mô hình phân tích các yếu tố bên ngoài, trong đó “P” Politics đại diện cho tình hình Chính trị, “E” Economic là kinh tế , “S” Social cho xã hội và “T” Technology là công nghệ . Phân tích PEST mô tả một bộ khung gồm các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô có ảnh hưởng lớn đến việc quản lý chiến lược của một doanh yếu tố này tác động trực tiếp đến nền kinh tế nói chung và đến từng doanh nghiệp nói riêng. Các doanh nghiệp phải chịu các yếu tố bên ngoài này tác động vào một cách khách quan. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu và phân tích chúng để đưa ra được các chiến lược, chính sách phù hợp với sự phát triển của Lợi ích của mô hình PESTMôi trường kinh doanh thay đổi có thể tạo ra những cơ hội tuyệt vời cũng như những mối đe dọa đáng kể tới công ty của bạn. Do vậy, việc phân tích này giúp bạn xác định được các yếu tố bên ngoài. Mà có khả năng là cơ hội hoặc thách thức đối với doanh nghiệp của hiểu thêm về cơ hội, thách thức bạn cũng nên tham khảo bài viết về Mô hình SWOTĐiều này giúp bạn hiểu được bạn đang phải đối mặt với những thay đổi cốt lõi nào. Và từ đó tận dụng được các cơ hội khi chúng xuất hiện. PEST thực sự phù hợp khi bạn bắt đầu việc kinh doanh ở một lĩnh vực mới, hoặc địa điểm Nguồn gốc, tác giả mô hình PESTĐầu năm 1960, mô hình PEST Political, Economic, Social and Technological analysis được xây dựng và áp dụng vào thực tiễn nhằm phân tích các yếu tố của môi trường vĩ mô trong quản trị chiến lược tổ 1967 là người đầu tiên nghiên cứu về các công cụ và kĩ thuật trong phân tích môi trường vĩ mô ở bốn yếu tố kinh tế, kĩ thuật, chính trị và văn hóa xã hội với tên gọi ban đầu là ETPS Economic, Technological, Political, and Social environment.Sau đó Arnold Brown xây dựng lại thành STEP Strategic Trend Evaluation Process, mang ý nghĩa về cách thức đánh giá các xu hướng mang tính chiến nhiên, cho tới những năm 1970, mô hình PEST mới thực sự thu hút được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu và các nhà quản trị chiến lược, các doanh nghiệp, thông qua những tác động của nó tới hiệu quả của công tác đảm bảo các chiến lược môi Các biến thể của mô hình PESTNgoài cách phân tích PEST thành 4 loại môi trường như ở trên, mô hình này còn được mở rộng thành một số mô hình khác tùy từng nhu cầu áp dụng. Các biến thể chính của mô hình PEST gồmPESTLE/ PESTEL bao gồm các môi trường chính trị, kinh tế, xã hội, công nghệ, luật pháp, môi bao gồm các môi trường Xã hội / nhân khẩu học, công nghệ, kinh tế, môi trường, chính trị, luật pháp, đạo bao gồm các môi trường chính trị, kinh tế, xã hội, công nghệ, luật pháp, quốc tế, môi trường, nhân khẩu bao gồm các môi trường Xã hội, luật pháp, kinh tế, chính trị, công đóMôi trường pháp lý gồm các yếu tố về pháp luật như luật phân biệt đối xử, luật liên quan tới người tiêu dùng, luật chống độc quyền, luật lao động, y tế và pháp luật về an toàn. Những yếu tố này có thể ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp, chi phí sản xuất và nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp trường tự nhiên gồm các yếu tố như thời tiết, biến đổi mùa, vị trí địa lý, cảnh quan thiên nhiên … có tác động trực tiếp đến các ngành như du lịch, chăn nuôi, bảo hiểm …Hơn nữa, nhận thức về tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu ảnh hưởng tới hoạt động của công ty và các sản phẩm mà họ cung tố nhân khẩu học demography liên quan đến giới tính, tuổi, dân tộc, tín ngưỡng, thói quen tiêu dùng, thu nhập … tác động đến cầu tiêu dùng sản phẩm và dịch vụ của doanh hội Society gồm các yếu tố liên quan đến văn hóa, phong tục tập quán, thói quen của người tiêu dùng, qua đó có tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh trường quốc tế International gồm các biến động của nền kinh tế và chính trị thế giới, các hiệp ước thương mại, các khối hiệp định chính phủ, các tổ chức phi chính phủ … cũng đều có tác động đến nền kinh tế một quốc gia và đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh Hạn chế của mô hình PESTMặc dù có rất nhiều ưu điểm, tuy nhiên PEST vẫn không tránh khỏi các hạn chế được liệt kê sau đâyThứ nhất các yếu tố bên ngoài trong mô hình PEST thay đổi liên tục. Đôi khi, những thay đổi này diễn ra trong thời gian ít hơn một ngày, do đó, rất khó để các nhà kế hoạch có thể dự đoán được lí do tại sao và làm thế nào các yếu tố đó có thể ảnh hưởng tới hiện tại hay tương lai của chiến lược đưa ra. Trong nhiều trường hợp, những thay đổi này có thể nhận ra, tuy nhien không được chú ý trong giai đoạn đầu và gây ra hậu quả nghiêm trọng về kết quả của chiến hai cấu trúc đơn giản của mô hình cũng là một hạn chế. Đối với phân tích PEST, thông thường các nhà phân tích chỉ trình bày một danh sách các yếu tố môi trường vĩ mô có thể ảnh hưởng tới doanh nghiệp. Trừ một số yếu tố đang tác động lớn tới doanh nghiệp mới được đưa ra cụ thể, còn lại việc phân tích thường không mang lại nhiều kết ba việc thu thập các dữ liệu liên quan tới môi trường bên ngoài thường khó khăn. Điều này làm cho việc phân tích mô hình PEST tốn kém cả về thời gian và chi phí. Ngoài ra, cập nhật dữ liệu mới nhất luôn là một vấn đề trong phân tích PEST. Thiếu thông tin cập nhật dẫn đến có nhiều giả định. Một phân tích dựa trên các giả định không có căn cứ sẽ có thể dẫn đến các sai lầm trong xác định chiến lược kế tư một phân tích PEST thích hợp đòi hỏi rất nhiều thông tin cần thu thập và khi xử lí quá nhiều thông tin, doanh nghiệp thường bị mơ hồ trong việc xác định yếu tố nào là quan trọng và điều đó có thể dẫn đến sai năm phân tích PEST là chưa đủ cho hoạt động hoạch định chiến lược doanh nghiệp vì nó chỉ quan tâm tới môi trường bên ngoài mà bỏ qua môi trường bên trong và yếu tố cạnh tranh. Phân tích PEST cần phải kết hợp với các phân tích khác để có một tổng thể hữu dụng hơn cho doanh Phân tích mô hình PESTPEST là công cụ phân tích đơn giản, hữu ích và được sử dụng rộng rãi, giúp doanh nghiệp nắm bắt được “bức tranh tổng quan” về chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội và môi trường công nghệ. Đến hiện nay, mô hình PEST được sử dụng rộng rãi mặc dù vẫn trên cơ sở 4 yếu tố ban đầu, gồmMô hình PEST Political, Economic, Social and Technological analysis1. Yếu tố chính trị trong mô hình PESTMôi trường chính trị có ảnh hưởng trực tiếp tới nhiều lĩnh vực quan trọng của đời sống xã hội như giáo dục, lao động xã hội, nền tảng kinh tế, cơ sở hạ tầng. Một số yếu tố chính liên quan tới chính trị thuộc mô hình gồmSự ổn định của chính trị chủ yếu liên quan đến xung đột chính trị, ngoại giao của thể chế pháp luật. Thể chế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh và ngược độ can thiệp của Chính phủ Chính phủ vừa là nhân tố kiểm soát, khuyến khích, tài trợ lại vừa là nhà cung cấp các dịch vụ công cho doanh nghiệp. Nắm bắt được mức độ can thiệp của chính phủ tới các lĩnh vực sẽ giúp doanh nghiệp hoạt động thuận luật Một số bộ luật như luật đầu tư, thuế, lao động, môi trường,… và các chính sách thương mại, phát triển ngành, điều tiết cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng … tạo ra môi trường kinh doanh bình đẳng và phát triển bền vững. Doanh nghiệp hiểu rõ và chấp hành luật pháp sẽ tận dụng được các cơ hội từ các điều khoản pháp lý mang lại, đồng thời có những đối sách kịp thời, giảm thiệt hại do sự thiếu hiểu biết về pháp lý trong kinh minh họa Yếu tố chính trị trong mô hình PEST2. Yếu tố kinh tế trong mô hình PESTCác yếu tố kinh tác động trực tiếp và liên tục tới quá trình hoạt động và phát triển của các doanh nghiệp Gillespie, 2007, cụ thể qua một số yếu tố sauTăng trưởng kinh tế GDP tăng trưởng thu nhập quốc dân cao hơn có thể thúc đẩy nhu cầu đối với sản phẩm của một công ty. Nền kinh tế tăng trưởng cao tạo nhiều cơ hội cho doanh nghiệp hơn là nền kinh tế đang đi sách tiền tệ và tỉ giá hối đoái Một đồng tiền mạnh có thể làm cho xuất khẩu khó khăn hơn vì chúng làm tăng tỉ giá ngoại tê, tác động tới cán cân thương mại. Cán cân thương mại cũng tác động một phần tới đầu tư nước hướng thị trường định hướng thị trường theo hướng tư bản hay xã hội chủ nghĩa ở từng quốc gia sẽ khiến các doanh nghiệp phải đi theo hướng suất và xu hướng lãi suất lãi suất cao có thể cản trở đầu tư vì doanh nghiệp phải chi phí nhiều hơn cho việc vay vốn. Ngoài ra lãi suất cao khiến người tiêu dùng có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn là chi tiêu, do vậy nhu cầu tiêu dùng giảm phát Lạm phát có thể làm cho nhu cầu về tiền lương của người lao động tăng hơn, từ đó tăng chi phí cho doanh nghiệp. Lạm phát quá cao sẽ không khuyến khích tiết kiệm và tạo rủi ro lớn cho đầu tư còn giảm phát sẽ khiến cho nền kinh tế bị đình độ phát triển kinh tế trình độ phát triển kinh tế cao tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển và ngược lại, trình độ phát triển kinh tế lạc hậu làm cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tồn sở hạ tầng và tài nguyên thiên nhiên Đây là nền tảng cho đầu vào của doanh nghiệp. Cơ sở hạ tầng cao giúp doanh nghiệp thuận lợi phát triển. Tài nguyên thiên nhiên dồi dào cung cấp nguyên liệu cho một số ngành mũi minh họa Yếu tố kinh tế trong mô hình PEST3. Yếu tố văn hóa xã hội trong mô hình PESTCác yếu tố xuất phát từ môi trường văn hóa xã hội có thể thay đổi nhu cầu đối với sản phẩm của công ty cũng như các quan điểm của cá nhân người lao động, điều này ảnh hưởng tới hoạt động của doanh tiêu chuẩn và giá trị văn hóa xác định cách thức mà người lao động sống và làm việc, xu hướng chấp nhận sản phẩm của người tiêu dùng hay việc tiêu thụ sản phẩm của các doanh số và tỉ lệ tăng dân số, cơ cấu lứa tuổi Dân số trẻ hay già quyết định tới xu hướng tiêu dùng của xã hội. Những thông tin về dân số cung cấp cho doanh nghiệp định hướng sản phẩm chiến lược của mình. Ví dụ như dân số già hóa làm cho nhu cầu về thuốc tăng cao trong khi nhu cầu về đồ chơi có thể sẽ độ đô thị hóa tốc độ đô thị hóa càng cao thì sự thay đổi về các yếu tố văn hóa xã hội càng cao, càng có xu hướng hòa nhập với thị trường quốc độ nghề nghiệp thái độ đối với từng nghề nghiệp tạo ra quan điểm của người lao động hay người tiêu dùng đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực đó, có thể tạo ra những thuận lợi hay khó khăn cho doanh nghiệp khi sản xuất và cung ứng dịch minh họa Yếu tố văn hóa xã hội trong mô hình PEST4. Yếu tố công nghệ trong mô hình PESTCông nghệ mới làm giảm chi phí, nâng cao chất lượng và dẫn đến sự đổi mới tiếp theo. Ngoài ra, các công nghệ, cải tiến kĩ thuật tạo ra các sản phẩm mới, quy trình mới. Mua sắm trực tuyến, mã hóa và máy tính hỗ trợ thiết kế cải tiến môi trường kinh doanh Những phát triển này có thể đem lại lợi ích cho người tiêu dùng cũng như đơn vị cung cấp sản tư nghiên cứu và phát triển sự ra đời, phát triển của công nghệ vừa tạo ra những sản phẩm mới phù hợp hơn với người tiêu dùng nhưng đồng thời tăng sức cạnh tranh, tạo áp lực cho các doanh nghiệp. Càng đầu tư nghiên cứu cho công nghệ, doanh nghiệp càng có cơ hội để phát quay công nghệ sự bùng nổ của công nghệ làm cho vòng quay công nghệ có xu hướng ngắn lại, làm tăng thêm áp lực từ các doanh nghiệp hiện quyền bảo vệ bản quyền công nghệ giúp doanh nghiệp nắm vững bí quyết nghề nghiệp, tạo sự đột phá trong sản xuất dịch vụ, nắm được thành công cho doanh minh họa Yếu tố công nghệ trong mô hình PESTIII. Ví dụ về phân tích mô hình PEST1. Phân tích mô hình PESTLE ngành dịch vụ cảng biển container tại Hải PhòngMôi trường vĩ mô hay môi trường xã hội là tập hợp các yếu tố có ảnh hưởng đến các quyết định chiến lược và sự tồn tại trong dài hạn của doanh nghiệp. Theo kết quả điều tra đối với ngành Dịch vụ cảng container tại Hải Phòng, áp dụng lý thuyết mô hình PEST, mô hình PESTLE phân tích môi trường vĩ mô gồm các nhóm chính sau đây Yếu tố chính trịKết quả khảo sát về tác động của môi trường chính trị đến hoạt động tại cảng đạt mức khá với 3,86/5 điểm. Môi trường chính trị Việt Nam bao gồm chính trị, quan hệ quốc tế, tình hình tại Biển Đông trong mối quan hệ với dịch vụ cảng biển tại cảng được đánh giá khá ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh Yếu tố kinh tếVề môi trường kinh tế tỉnh, kinh tế của TP Hải Phòng – Việt Nam ổn định và phục hồi tăng trưởng rõ nét, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước GDP năm 2014 cao nhất trong 3 năm gần đây và gấp 1,47 lần bình quân chung của cả nước. Môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện rõ trường kinh tế thời gian qua có nhiều tác động bất lợi đối với hoạt động tại cảng. Tuy nhiên, điều tra còn cho kết quả đáng ngạc nhiên với chỉ 1,43/5 điểm, tức tác động của yếu tố kinh tế đến hoạt động sản xuất kinh doanh tại cảng là không đáng kể. Từ năm 2009 đến năm 2014, sản lượng hàng hóa thông qua khu vực này đạt tốc độ CAGR là 14,6%, cao hơn tốc độ tăng trưởng của hệ thống cảng biển cả nước 8,1%.3. Yếu tố văn hóa xã hộiMôi trường văn hóa xã hội, theo kết quả điều tra, có tác động đáng kể đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại cảng, với điểm trung bình cao đạt 4,43/5 điểm. Chuyên sâu về lĩnh vực dịch vụ cảng biển, môi trường văn hóa xã hội liên quan cụ thể đến thương hiệu của công ty, xu hướng xã hội sử dụng dịch vụ cảng biển, an toàn lao Yếu tố công nghệKết quả điều tra cho thấy môi trường kỹ thuật công nghệ có tác động ở mức trung bình tới hoạt động của 3/5 điểm. Kết quả này có thể bị ảnh hưởng từ thực trạng áp dụng khoa học công nghệ còn kém hơn so với một số cảng trong khu vực, điển hình trong số những cảng có đổi mới mạnh mẽ về kỹ thuật công nghệ là Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn – một đơn vị chiếm lĩnh thị phần lớn trong khu vực Thành phố Hồ Chí Yếu tố pháp luậtTheo kết quả điều tra, môi trường pháp lý có tác động mạnh cho hoạt động của các doanh nghiệp tại cảng, thể hiện qua điểm số trung bình đạt 4,57/5 điểm. Thời gian qua, quán triệt đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các bộ nghành không ngừng có những thay đổi cải tiến mạnh mẽ để tăng cường kiểm soát nhà nước trong một số lĩnh vực xuất hiện yêu cầu bức Phân tích mô hình PEST ngành phần mềm Việt Môi trường chính trịMôi trường chính trị ổn định, có nhiều chính sách ưu đãi về tạo điều kiện cho ngành công nghiệp phần mềm phát triển miễn thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên, hệ thống văn bản pháp lý chưa hoàn thiện, luật bảo vệ sở hữu trí tuệ còn nhiều lỗ hổng nên việc vi phạm còn xảy ra thường nữa, mặt bằng lương tối thiểu ngành thấp hơn so với khu vực nên các lao động được đào tạo bài bản có xu hướng làm cho các doanh nghiệp nước ngoài hoặc di chuyển sang các khu vực khác nên tìm kiếm mức lương cao hơn, làm cho lao động chất lượng ngành còn Môi trường kinh tếTăng trưởng kinh tế GDP tương đối cao và ổn định kể cả trong giai đoạn khủng hoảng 2008 – 2012, nền kinh tế đang trong giai đoạn phục hồi từ 2013 thúc đẩy nhu cầu đối với sản phẩm công nghiệp phần mềm. Tuy lãi suất, tỉ giá, lạm phát ổn định nhưng thị trường tài chính mỏng, thị trường chứng khoán non nớt làm cho doanh nghiệp khó có thể đầu tư nhiều để mở sở hạ tầng CNTT còn yếu, cộng với lương thấp, chất lượng lao động không cao do chảy máu chất xám làm cho ngành phần mềm Việt Nam chủ yếu chỉ phát triển được ở lĩnh vực gia công chứ không tự phát Môi trường văn hóa xã hộiViệt Nam là nước có dân số trẻ, tỉ lệ biết đọc, biết viết cao, du nhập và thích nghi nhanh theo văn hóa phương Tây. Tuy nhiên, do hệ thống giáo dục quá nặng về lý thuyết làm khả năng áp dụng vào thực tiễn kém, các sản phẩm phần mềm do đó mang nặng lý thuyết, ít có tính áp dụng thực Môi trường công nghệNền tảng về cả cơ sở hạ tầng lẫn nhân lực CNTT còn yếu nhưng đang dần chuyển biến nhanh theo chiều hướng tốt. Vì thế, chất lượng ngành phần mềm cũng kéo theo đó dần nâng cao với tốc độ tăng trưởng liệu tham khảo Results from data collected at 105 manufacturing firms indicated that both research and development, and technology acquisition have positive effects on business performance. Research and development affect business performance via both direct and indirect mechanisms however, the direct mechanism is more important. Technology acquisition has positive effects on business performance mainly via the indirect mechanism. These results suggest that manufacturing firms should allocate more budget for research and development than for technology acquisition. Discover the world's research25+ million members160+ million publication billion citationsJoin for free 73Số 225II tháng 3/20161. Giới thiệuTrường phái tri thức về doanh nghiệp KBV chorằng tri thức là yếu tố cơ bản đóng góp vào lợi thếcạnh tranh và kết quả kinh doanh của các doanhnghiệp thông qua việc làm cho sản phẩm luôn phùhợp với nhu cầu thị trường và tối ưu hóa các quytrình sản xuất Theriou & cộng sự, 2009. Kết quảcác nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng nghiên cứu vàphát triển, tiếp nhận công nghệ các hoạt động tíchlũy tri thức của doanh nghiệp có thể tác động trựctiếp và gián tiếp thông qua đổi mới quy trình và đổimới sản phẩm đến kết quả kinh doanh Cheng &cộng sự, 2006. Tuy nhiên, theo Cassiman & Veugelers 2006, đểlàm rõ nghiên cứu và phát triển, tiếp nhận công nghệtác động như thế nào đến kết quả kinh doanh, nhữngtác động này cần được nghiên cứu trong từng hoàncảnh cụ thể. Ở Việt Nam, nghiên cứu và phát triển,tiếp nhận công nghệ không được diễn ra trong điềukiện thuận lợi như ở các nước phát triển. Ngoài ra,hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu về tác động đồngthời và cơ chế tác động của nghiên cứu và phát triển,TÁC ĐỘNG CỦA NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN, TIẾP NHẬN CÔNG NGHỆ ĐẾN KẾT QUẢ KINH DOANH Ở CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ TẠO - CHẾ BIẾNNguyễn Minh Ngọc*Tóm tắtKết quả nghiên cứu từ số liệu được thu thập tại 105 doanh nghiệp chế tạo - chế biến phảnánh nghiên cứu và phát triển, tiếp nhận công nghệ cùng có tác động tích cực đến kết quả kinhdoanh, tuy nhiên nghiên cứu và phát triển có tác động mạnh hơn. Nghiên cứu và phát triểntác động đến kết quả kinh doanh theo cả cơ chế trực tiếp và gián tiếp, trong đó cơ chế trựctiếp là quan trọng hơn. Tiếp nhận công nghệ chủ yếu tác động đến kết quả kinh doanh theocơ chế gián tiếp. Kết quả này gợi ý rằng các doanh nghiệp chế tạo - chế biến nên dành nhiềungân sách hơn cho nghiên cứu và phát triển so với cho tiếp nhận công khóa Nghiên cứu và phát triển, tiếp nhận công nghệ, đổi mới quy trình, đổi mới sản phẩm,kết quả kinh of research and development, and technology acquisition on business perfor-mance of manufacturing firmsAbstractResults from data collected at 105 manufacturing firms indicated that both research anddevelopment, and technology acquisition have positive effects on business and development affects business performance via both direct and indirect mecha-nisms, however the direct mechanism is more important. Technology acquisition has positiveeffects on business performance mainly via the indirect mechanism. These results suggest thatmanufacturing firms should allocate more budget for research and development than for tech-nology Research and development, technology acquisition, product innovation, processinnovation, business performance. 74Số 225II tháng 3/2016tiếp nhận công nghệ đến kết quả kinh doanh của cácdoanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp chếtạo nói riêng được thực những lý do trên, nghiên cứu này khám phávà đánh giá tác động trực tiếp và gián tiếp thôngqua đổi mới quy trình và đổi mới sản phẩm củanghiên cứu và phát triển, tiếp nhận công nghệ đếnkết quả kinh doanh của các doanh nghiệp chế tạo -chế biến. Về mặt lý thuyết, nghiên cứu này tiếp tụckhẳng định tính hợp lý của quan điểm tri thức vềdoanh nghiệp, giải thích cụ thể hơn cơ chế tác độngcủa nghiên cứu và phát triển, tiếp nhận công nghệđến kết quả kinh mặt thực tiễn, nghiên cứu gợi ý rằng cácdoanh nghiệp chế biến - chế tạo nên ưu tiên dànhnhiều nguồn lực cho nghiên cứu và phát triển hơn sovới tiếp nhận công nghệ. Ngoài ra, các doanhnghiệp cũng cần tích hợp chặt chẽ nghiên cứu vàphát triển, tiếp nhận công nghệ và nâng cấp côngnghệ sản xuất với chiến lược kinh Tổng quan các nghiên cứuTrường phái tri thức về doanh nghiệp KBV chorằng tri thức là yếu tố cơ bản đóng góp vào lợi thếcạnh tranh và kết quả kinh doanh của các doanhnghiệp. Tri thức đóng góp vào kết quả kinh doanhthông qua việc giúp doanh nghiệp có được các sảnphẩm phù hợp với nhu cầu thị trường; tạo ra các lợithế khác biệt; sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lựckhác tài chính, nhân lực, tài sản, vì vậy có kết quảkinh doanh cao hơn Theriou & cộng sự, 2009.Áp dụng quan điểm của trường phái tri thức vềdoanh nghiệp, nghiên cứu này coi công nghệ là mộtdạng tri thức, vì vậy ảnh hưởng đến kết quả kinhdoanh. Công nghệ của doanh nghiệp được tích lũythông qua nghiên cứu và phát triển, tiếp nhận côngnghệ. Công nghệ góp phần nâng cao năng lực chungcủa doanh nghiệp; tạo ra các sản phẩm phù hợp hơnvới thị trường và có lợi thế cạnh tranh do sự khácbiệt của sản phẩm; sử dụng hiệu quả hơn các nguồnlực thông qua đổi mới quy trình sản xuất; vì vậy tácđộng tích cực đến kết quả kinh doanh của doanhnghiệp. Lập luận này được củng cố ở các nội dungcụ thể dưới đây Tác động trực tiếp của nghiên cứu và pháttriển, tiếp nhận công nghệ đến kết quả kinh doanhKhái niệm kết quả thường được dùng để chỉ mứcđộ mà một cá nhân hay một nhóm đạt được các mụctiêu của họ. Ở góc độ doanh nghiệp, kết quả kinhdoanh phản ánh mức độ mà doanh nghiệp thực hiệnđược các đầu ra của nó sau một thời gian kinh doanhnhất định Yıldız, 2010. Nghiên cứu này sử dụngchỉ tiêu ROA để đo lường kết quả kinh doanh củadoanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu tốt nhất phản ánh kếtquả kinh doanh có thể thu thập được trong nghiêncứu cứu và phát triển bao gồm các hoạt độngsáng tạo được thực hiện một cách hệ thống nhằmlàm tăng kho tàng kiến thức bao gồm kiến thức vềcon người, văn hóa và xã hội và sử dụng kiến thứcnày để phát triển các ứng dụng mới OECD, 2005.Tiếp nhận công nghệ liên quan đến việc mua cáckiến thức và công nghệ từ bên ngoài nhưng khôngtừ hoạt động hợp tác trong nghiên cứu tồn tại dướicác hình thức như công nghệ gắn với các thiết bị,thuê các nhân công sở hữu kiến thức mới, sử dụngcác hợp đồng nghiên cứu hoặc dịch vụ tư vấn, cácbí quyết kỹ thuật, sáng chế, giấy phép, thương hiệuhoặc các phần mềm OECD, 2005. Theo trường phái tri thức về doanh nghiệp thìnghiên cứu và phát triển, tiếp nhận công nghệ gópphần nâng cao năng lực chung của doanh nghiệp, dođó có tác động trực tiếp đến kết quả kinh nghiên cứu khác đã chỉ ra tác động thuậnchiều và trực tiếp của nghiên cứu và phát triểnCheng và công sự, 2006; Sharma, 2012, tiếp nhậncông nghệ Jones & cộng sự, 2001 đến kết quả kinhdoanh của các doanh lại, kết quả của các nghiên cứu ở trên chothấy nghiên cứu và phát triển, tiếp nhận công nghệcó tác động tích cực đến kết quả kinh Tác động của đổi mới sản phẩm và đổi mớiquy trình sản xuất đến kết quả kinh doanhĐổi mới sản phẩm là việc giới thiệu một sảnphẩm hoặc dịch vụ mới cải tiến đáng kể các đặc tínhhoặc ứng dụng của các sản phẩm hoặc dịch vụ hiệncó. Những cải tiến này bao gồm cải tiến các quycách kỹ thuật, các bộ phận cấu thành, các nguyênliệu, các phần mềm, tính dễ sử dụng hoặc các đặctính chức năng khác OECD, 2005. Đổi mới sảnphẩm cho phép doanh nghiệp thu được kết quả kinhdoanh tốt hơn ROA cao hơn do sự độc đáo của sảnphẩm. Ngoài ra, các sản phẩm mới hoặc các sảnphẩm cải tiến sẽ gặp ít sự cạnh tranh trực tiếp hơn,vì vậy tạo ra kết quả kinh doanh cao hơn Mont-gomery, 1995; Prajogo, 2006. Đổi mới quy trình sản xuất là việc áp dụng côngnghệ mới hoặc phương pháp sản xuất được cải tiếnvào hoạt động sản xuất. Đổi mới quy trình có thể 75Số 225II tháng 3/2016liên quan đến những thay đổi về thiết bị hoặc tổchức sản xuất, hoặc tổng hợp những thay đổi này vàcó thể là kết quả của việc áp dụng các kiến thức phương pháp này có thể được định hướng đếnsản xuất hoặc cung cấp các sản phẩm mới hoặc sảnphẩm cải tiến hoặc nâng cao hiệu quả sản xuất vàcung cấp các sản phẩm hiện tại OECD, 2005. Đổimới quy trình giúp các doanh nghiệp cắt giảm chiphí, nâng cao chất lượng sản phẩm, hoặc cải thiệnđiều kiện làm việc cho nhân viên, vì vậy tác độngtích cực đến kết quả kinh doanh Baer & Frese,2003; Dehning & cộng sự, 2007; Sirmon & cộng sự,2007. Tóm lại, kết quả của các nghiên cứu ở trên chothấy, đổi mới sản phẩm và đổi mới quy trình có tácđộng tích cực đến kết quả kinh Tác động của nghiên cứu và phát triển đếnđổi mới sản phẩm và đổi mới quy trình sản xuấtNghiên cứu và phát triển cho phép các doanhnghiệp nâng cao khả năng hiểu biết và chuyển hóakiến thức thành các sản phẩm có thể bán được trênthị trường Greenhalgh & Longland, 2005. Nghiêncứu và phát triển có vai trò quan trọng trong việc tạora các kiến thức bên trong cần thiết để đổi mới sảnphẩm Rosenberg, 1990. Penner-Hahn & Shaver2005 cho rằng, nghiên cứu và phát triển được thựchiện bởi các doanh nghiệp là để tạo ra sự đổi mới,điều này cuối cùng sẽ cho phép tạo ra sản phẩmmới. Nghiên cứu 250 doanh nghiệp ở Hoa Kỳ, Hitt& cộng sự 1996 khẳng định rằng, mức độ đầu tưcho nghiên cứu và phát triển có tương quan thuậnchiều với số lượng sản phẩm mới được tung ra thịtrường. Nhiều nghiên cứu khác cũng khẳng định,nghiên cứu và phát triển có tác động tích cực đếnđổi mới sản phẩm Tsai & Wang, 2008; Oke & cộngsự, 2013.Nghiên cứu và phát triển được coi là tiền đề củađổi mới quy trình. Nghiên cứu và phát triển giúpdoanh nghiệp tích lũy được các kiến thức, kinhnghiệm và các kỹ năng. Vì vậy, nghiên cứu và pháttriển giúp các doanh nghiệp có được những năng lựccần thiết để thực hiện đổi mới các quy trình He &Wong, 2004. Tóm lại, kết quả của các nghiên cứu ở trên chothấy, nghiên cứu và phát triển có tác động tích cựcđến đổi mới sản phẩm và đổi mới quy Tác động của tiếp nhận công nghệ đến đổimới sản phẩm và đổi mới quy trình sản xuấtTsai & Wang 2008 đã khảo sát 201 doanhnghiệp sản xuất thiết bị điện tử của Đài Loan và chỉra rằng để đổi mới sản phẩm, các doanh nghiệp cầntiếp nhận công nghệ từ các nhà cung cấp có năng lựccông nghệ và có khả năng xúc tiến đầu tư. Tuynhiên, Oke & cộng sự 2013 cũng chỉ rõ tác độngcủa tiếp nhận công nghệ đến đổi mới sản phẩm cònphụ thuộc vào sự phù hợp của công nghệ với chiếnlược đổi mới sản phẩm của doanh nghiệp. Tiếp nhận công nghệ cho phép doanh nghiệpvượt qua những cản trở đổi mới từ các quá trìnhsáng tạo kiến thức từ bên trong Cassiman &Veugelers, 2006. Tiếp nhận công nghệ từ bên ngoàicho phép các doanh nghiệp tiếp cận được với cácnăng lực có tính bổ sung nhưng doanh nghiệp lạikhông có Grimpe & Kaiser, 2010. Đối với cácdoanh nghiệp có năng lực công nghệ yếu kém thìviệc tiếp nhận công nghệ được cài đặt sẵn trong cácmáy móc, thiết bị, phần mềm cũng góp phần thúcđẩy quá trình đổi mới quy trình Vega-Jurado &cộng sự, 2009.Tóm lại, kết quả của các nghiên cứu ở trên chothấy, tiếp nhận công nghệ có tác động tích cực đếnđổi mới sản phẩm và đổi mới quy trình ở các Kết luận về cơ chế tác động của nghiên cứuvà phát triển, tiếp nhận công nghệ đến kết quảkinh doanhTổng quan các nghiên cứu ở các phần trên chothấy, nghiên cứu và phát triển, tiếp nhận công nghệcó tác động đến kết quả kinh doanh theo hai cơ chếtác động trực tiếp và tác động gián tiếp tác độngthông qua đổi mới quy trình và đổi mới sản phẩm.Cụ thể, các cơ chế tác động này được thể hiện ởHình 1. Theo mô hình này, nghiên cứu và phát triển, tiếpnhận công nghệ tác động tích cực và trực tiếp đếnkết quả kinh doanh nghiên cứu và phát triển; tiếpnhận công nghệ => kết quả kinh doanh; nghiên cứuvà phát triển, tiếp nhận công nghệ tác động tích cựcvà gián tiếp đến kết quả kinh doanh thông qua đổimới quy trình sản xuất và đổi mới sản phẩm nghiêncứu và phát triển, tiếp nhận công nghệ => đổi mớiquy trình, đổi mới sản phẩm => kết quả kinhdoanh.3. Phương pháp nghiên Phương pháp tiếp cậnDo những hạn chế trong việc thu thập số liệu theochuỗi thời gian, nên nghiên cứu này áp dụng 76Số 225II tháng 3/2016 !"$%&$'                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                               H%&*C+,"-./C+,-0`"!$%phương pháp tiếp cận chéo trong phân tích tác độngcủa nghiên cứu và phát triển, tiếp nhận công nghệđến kết quả kinh doanh. Phương pháp đo lường các biến sốNghiên cứu này kế thừa cách thức đo lường cácbiến số từ cuốn sổ tay “Đo lường các hoạt độngkhoa học và công nghệ” của tổ chức OECD 2005.Cụ thể, nghiên cứu và phát triển được đo lườngbằng chỉ tiêu cường độ nghiên cứu và phát triển =chi phí nghiên cứu và phát triển/ tổng doanh số tínhchung cho 3 năm, năm t-2 đến t. Tiếp nhận côngnghệ được đo lường bằng chỉ tiêu cường độ tiếpnhận công nghệ = chi phí tiếp nhận công nghệ/tổngdoanh số tính chung cho 3 năm, năm t-2 đến t. Đổi mới sản phẩm được đo lường thông qua haibiến số mức độ đổi mới sản phẩm novelty vàcường độ đổi mới sản phẩm intensity. Mức độ đổimới sản phẩm biến động từ 0 đến 4. Trong đó, 0không đổi mới sản phẩm; 1 giảm chi phí sản xuấthoặc nâng cao chất lượng sản phẩm nhờ sử dụng cácbộ phận hoặc nguyên liệu mới; 2 sản phẩm cóthành phần và nguyên liệu khác hoàn toàn với cácsản phẩm đang có; 3 tạo ra những đặc tính mới chosản phẩm hiện có làm các sản phẩm này dễ sử dụnghơn và người tiêu dùng hài lòng hơn; 4 phát triểnsản phẩm mới có quy cách kỹ thuật và chức năngkhác hoàn toàn với các sản phẩm hiện có. Cường độđổi mới sản phẩm được đo bằng tỷ trọng doanh sốtừ các sản phẩm mới hoặc sản phẩm được cải tiếncủa doanh nghiệp so với tổng doanh số của doanhnghiệp ở năm t.Đổi mới quy trình của các doanh nghiệp được đolường bằng hai biến số mức độ đổi mới quy trìnhnovelty và cường độ đổi mới quy trình intensity.Mức độ đổi mới quy trình biến động từ 0 đến đó, 0 không đổi mới quy trình; 1 sử dụngphần mềm mới cho quy trình sản xuất hiện có; 2 ápdụng kỹ thuật sản xuất mới đặc tính kỹ thuật mớicho quy trình sản xuất hiện có; 3 áp dụng phươngpháp sản xuất mới có đặc tính vận hành mới so vớiquy trình sản xuất hiện có; 4 sử dụng quy trình sảnxuất hoàn toàn mới so với các quy trình sản xuấthiện có. Cường độ đổi mới quy trình được đo bằngtỷ trọng doanh số từ các quy trình được đổi mới trêntổng doanh số năm tKết quả kinh doanh, trong nghiên cứu này, đượcđo lường bằng chỉ tiêu ROA = lợi nhuận/tổng tàisản bình quân ở năm t. Với các lý do sau đây Thứnhất, không nhiều trong các công ty thuộc đối tượngnghiên cứu được niêm yết trên thị trường chứngkhoán, nên một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinhdoanh khác như EPS, P/E, DPS là hoàn toàn khôngkhả thi về mặt thực tế. Thứ hai, chỉ tiêu ROI cũng làchỉ tiêu tốt để đo lường kết quả kinh doanh, tuynhiên chỉ tiêu này không sẵn có trong báo cáo tàichính của các doanh nghiệp. Do vậy, chỉ số ROA là 77Số 225II tháng 3/2016chỉ số tối ưu nhất phản ánh kết quả kinh doanh củadoanh nghiệp có thể được thu thập thông quaphương pháp khảo Phương pháp chọn mẫu và thu thập số liệu Mẫu nghiên cứu được lựa chọn theo phương phápthuận tiện. Cụ thể, trên cơ sở danh mục các doanhnghiệp, chọn 125 doanh nghiệp chế tạo - chế biếnvào danh sách khảo sát với mục tiêu thu về được cácphản hồi từ 100 doanh nghiệp. Các doanh nghiệpthuộc đối tượng khảo sát được gửi các phiếu khảosát cùng các bì thư có điền địa chỉ để các doanhnghiệp gửi lại kết quả trả lời đến Ban quản lý cácKhu công nghiệp và chế xuất Hà Nội. Một tuần saukhi khảo sát, các điều tra viên tiến hành gọi điệnnhắc nhở các doanh nghiệp gửi phiếu về Ban quảnlý. Kết quả phản hồi từ 105 doanh nghiệp được tiếpnhận. Trong số này có 22,1% doanh nghiệp 100%vốn Việt Nam, 1,9% doanh nghiệp liên doanh và76% doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài; theo quymô có 53,3% là doanh nghiệp nhỏ, 10,5% doanhnghiệp vừa và 36,2% doanh nghiệp lớn; theo sảnphẩm chính có 58,4% doanh nghiệp sản xuấtnguyên liệu, 10,9% sản xuất thiết bị, 30,7% sản xuấthàng tiêu dùng; thị trường chính của 48,6% doanhnghiệp là thị trường quốc tế, 43,1% doanh nghiệp làthị trường toàn quốc và 8,3% doanh nghiệp là thịtrường Hà Phương pháp phân tích số liệuPhương pháp phân tích hồi quy đơn biến phươngpháp phân tích hồi quy đơn biến được sử dụng đểkiểm định về mặt thống kê giả thiết về tác động củamột yếu tố biến độ lập đến một yếu tố khác biếnphụ thuộc. Trong nghiên cứu này, các phân tích hồiquy đơn biến được sử dụng để xác định sự tồn tại củacác tác động riêng lẻ của nghiên cứu và phát triển,tiếp nhận công nghệ đến kết quả kinh doanh, đổi mớiquy trình, đổi mới sản phẩm và tác động của đổi mớisản phẩm và đổi mới quy trình đến kết quả kinhdoanh ở mô hình lý thuyết Hình 1.Phương pháp phân tích SEM SEM cho phépđánh giá tác động tổng thể, tác động trực tiếp và tácđộng gián tiếp của một yếu tố đến một yếu tố khácthông qua các đường dẫn và mạng. Tác động trựctiếp được xác định bằng hệ số hồi quy giữa biến độclập và biến phụ thuộc. Tác động gián tiếp được xácđịnh thông qua tích số của hệ số hồi quy giữa biếnđộc lập với một biến trung gian và hệ số hồi quygiữa một biến trung gian và biến phụ thuộc. Hệ sốtác động tổng thể của một biến độc lập lên một biếnphụ thuộc là tổng hệ số tác động trực tiếp và các hệsố tác động gián tiếp thông qua các biến trung nghiên cứu này, SEM được áp dụng để đánhgiá các tác động đồng thời, theo cả cơ chế trực tiếpvà gián tiếp của nghiên cứu và phát triển, tiếp nhậncông nghệ đến kết quả kinh Kết quả nghiên Cụ thể hóa mô hình về cơ chế tác động củanghiên cứu và phát triển, tiếp nhận công nghệ đếnkết quả kinh doanhKết quả phân tích hồi quy ở Bảng 1 cho thấynghiên cứu và phát triển chỉ tác động đến cường độđổi mới quy trình, mức độ đổi mới sản phẩm, cườngđộ đổi mới sản phẩm và có tác động trực tiếp đếnkết quả kinh doanh ROA, nhưng không tác độngđến mức độ đổi mới quy quả phân tích hồi quy ở Bảng 2 cho thấy, tiếpnhận công nghệ chỉ tác động đến cường độ đổi mớiquy trình, mức độ đổi mới sản phẩm, cường độ đổimới sản phẩm và có tác động trực tiếp đến kết quảkinh doanh ROA, nhưng không tác động đến mức                                                                                      75'87 ! $%&'75'98" ! $%&'75';87 ! $%&*%75'8" ! $%&*%75'8123HIDD?JHIDDJHIDDD6                                                              78Số 225II tháng 3/2016độ đổi mới quy trình ở các doanh quả phân tích hồi quy ở Bảng 3 cho thấy,trong bốn biến số trung gian được nghiên cứu chỉ cóba biến số là cường độ đổi mới quy trình, mức độđổi mới sản phẩm và cường độ đổi mới sản phẩm cótác động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp,trong khi mức độ đổi mới quy trình không tác độngđến kết quả kinh doanh của doanh hình được cụ thể hóa về tác động của nghiêncứu và phát triển, tiếp nhận công nghệ đến đổi mớiquy trình, đổi mới sản phẩm và kết quả kinh doanhđược thể hiện ở Hình 2. Mô hình này được thiếp lậptrên cơ sở giữ lại các quan hệ tác động có ý nghĩathống kê trong các phân tích hồi quy đơn biến ở cácBảng 1, 2 và mô hình ở trên, nghiên cứu và phát triểntác động đến kết quả kinh doanh theo hai cơ chế sauThứ nhất, nghiên cứu và phát triển tác động đếnROA thông qua việc nâng cao cường độ đổi mới234 **! +** ,**-5 !,  ,*67**!867**,867***,8                                                                                                                                                                                                                                                                                                                   !"$G0G0G0G0%&' !67**!867**,867***,8                                                                                                !"                                                                                                                                                                                                                         2B*+,-.Hình 2 Mô hình cụ thể hóa cơ chế tác động của nghiên cứu và phát triển, tiếp nhận công nghệđến kết quả kinh doanh 79Số 225II tháng 3/2016quy trình, mức độ đổi mới sản phẩm và cường độđổi mới sản phẩm. Thứ hai, nghiên cứu và phát triểntác động trực tiếp đến ROA. Tương tự, tiếp nhậncông nghệ tác động đến kết quả kinh doanh theo haicơ chế Thứ nhất, tiếp nhận công nghệ tác động đếnROA thông qua việc nâng cao cường độ đổi mớiquy trình, mức độ đổi mới sản phẩm và cường độđổi mới sản phẩm. Thứ hai, tiếp nhận công nghệ tácđộng trực tiếp đến Đánh giá tác động của nghiên cứu và pháttriển, tiếp nhận công nghệ đến kết quả kinh doanhở các doanh nghiệpTrên cơ sở mô hình cơ chế tác động được cụ thểhóa Hình 2, các hệ số tác động của nghiên cứu vàphát triển, và tiếp nhận công nghệ đến kết quả kinhdoanh theo các cơ chế khác nhau được ước lượngtrên cơ sở ứng dụng mô hình SEM Hình 3.Bảng 4 phản ánh hệ số tác động trực tiếp, giántiếp của nghiên cứu và phát triển, tiếp nhận côngnghệ đến kết quả kinh doanh bằng phương quả nghiên cứu ở Bảng 4 cho thấy, tổng hợphệ số tác động của nghiên cứu và phát triển đến kếtquả kinh doanh là 1,603 trong đó, hệ số tác động                      !"                                                                                                                                                                                                                    / !>9H809>9Hình 3 Tác động của nghiên cứu và phát triển, tiếp nhận công nghệ đến kết quả kinh doanh ởcác doanh nghiệp                                                                %!& !" !/0 12 13/0 4 525/!809;9 64 ?$%%& !"                                                                                                                         80Số 225II tháng 3/2016trực tiếp của nghiên cứu và phát triển đến kết quảkinh doanh là 0,81, hệ số tác động gián tiếp 0,793,trong đó hệ số tác động qua cường độ đổi mới quytrình là 0,564, qua mức độ đổi mới sản phẩm là0,078 và qua cường độ đổi mới sản phẩm là 0, số tác động của tiếp nhận công nghệ đến kết quảkinh doanh là 0,6 trong đó, hệ số tác động trực tiếpcủa tiếp nhận công nghệ đến kết quả kinh doanh hệ số tác động gián tiếp là 0,643, trong đó hệsố tác động gián tiếp qua cường độ đổi mới quytrình là 0,575, qua mức độ đổi mới sản phẩm là0,012 và qua cường độ đổi mới sản phẩm là 0, một trong những mục tiêu chính của nghiên cứunày là đánh giá tác động của nghiên cứu và pháttriển, tiếp nhận công nghệ đến kết quả kinh doanhnên tất cả các hệ số tác động đều được sử dụng đểtính toán hệ số tác Kết luận và khuyến nghị Nghiên cứu đã làm rõ hơn cơ chế tác động củanghiên cứu và phát triển, tiếp nhận công nghệ đếnkết quả kinh doanh trên cơ sở lập luận của trườngphái tri thức về doanh nghiệp. Trong lĩnh vực chếtạo - chế biến, nghiên cứu và phát triển, tiếp nhậncông nghệ cũng có tác động tích cực đến kết quảkinh doanh, tuy nhiên nghiên cứu và phát triển cótác động mạnh hơn. Tác động của nghiên cứu vàphát triển đến kết quả kinh doanh được thực hiệntheo hai cơ chế, trực tiếp và gián tiếp, trong đó cơchế trực tiếp là quan trọng hơn. Về cơ chế gián tiếp,nghiên cứu và phát triển tác động đến kết quả kinhdoanh chủ yếu thông qua cường độ đổi mới quytrình, tiếp đến là cường độ đổi mới sản phẩm và cuốicùng là mức độ đổi mới sản phẩm. Tác động củatiếp nhận công nghệ đến kết quả kinh doanh đượcthực hiện theo cơ chế gián tiếp, chủ yếu thông quacường độ đổi mới quy trình, tiếp đến là cường độđổi mới sản phẩm và cuối cùng là qua mức độ đổimới sản phẩm. Không như mong đợi, tiếp nhận công nghệ có tácđộng trực tiếp nghịch chiều đến kết quả kinh ra, cả hai yếu tố nghiên cứu và phát triển, tiếpnhận công nghệ không tác động đến mức độ đổi mớiquy trình và mức độ đổi mới quy trình không tácđộng đến kết quả kinh doanh. Các nguyên nhân cóthể là, các doanh nghiệp chưa có nhiều kinh nghiệmtrong việc lựa chọn công nghệ và nhà cung cấp dẫnđến chi phí tiếp nhận và khai thác công nghệ cao;công nghệ lạc hậu hơn so với mức giá mà các doanhnghiệp đã chi trả; số lượng và chất lượng nguồnnhân lực của các doanh nghiệp còn hạn chế nên việckhai thác các công nghệ được tiếp nhận chưa hiệuquả; doanh nghiệp chưa tích hợp được các hoạtđộng nghiên cứu và phát triển, tiếp nhận công nghệvà nâng cấp công nghệ sản xuất với chiến lược kinhdoanh của doanh quả nghiên cứu cho thấy, trong lĩnh vực chếtạo - chế biến nghiên cứu và phát triển có tác độngmạnh hơn so với tiếp nhận công nghệ đến kết quảkinh doanh. Kết quả này gợi ý rằng trong lĩnh vựcchế tạo - chế biến, các doanh nghiệp nên dành nhiềungân sách cho nghiên cứu và phát triển hơn là chotiếp nhận công nghệ. Ngoài ra, kết quả nghiên cứucũng chỉ rõ các doanh nghiệp chế tạo - chế biến cầnthận trọng hơn để có thể tiếp nhận được các côngnghệ phù hợp với chi phí hợp lý và nâng cao khảnăng khai thác công nghệ được tiếp nhận. Các hoạtđộng nghiên cứu và phát triển, tiếp nhận công nghệvà nâng cấp công nghệ sản xuất cần được tích hợpchặt chẽ hơn với chiến lược kinh doanh của đây là một nghiên cứu có tính khám phá, nênvẫn có một số hạn chế nhất định về độ tin cậy vàphương pháp tiếp cận. Ngoài ra, nghiên cứu này chỉsử dụng ROA để phản ánh kết quả kinh doanh, nênkết quả nghiên cứu chỉ phản ánh được tác động củanghiên cứu và phát triển, tiếp nhận công nghệ đếnhiệu quả sử dụng tài sản. Các nghiên cứu trongtương lai có thể được thực hiện nhằm cụ thể hóa vàkiểm định lại mô hình với mẫu nghiên cứu là cácdoanh nghiệp trong các lĩnh vực khác, theo cácnhóm ngành cụ thể hơn, hoặc áp dụng phương pháptiếp cận theo chiều dọc, hoặc bổ sung các chỉ tiêuphản ánh kết quả kinh doanh khác trong mô hìnhnghiên liệu tham khảoBaer, M. & Frese, M. 2003, Innovation is not enough Climates for initiative and psychological safety, processinnovations, and firm performance’, Journal of Organizational Behavior, 24 1, B. & Veugelers, R. 2006, In search of complementarity in innovation strategy Internal R&D and exter-nal knowledge acquisition’, Management Science, 52 1, H., Zhang, Y. & Chang, Y. 2006, An Empirical Study on the Relationship Between R&D Inputs and Per-formance’, Scientific management research’, 3, 110-113. 81Số 225II tháng 3/2016Dehning, B., Richardson, V. J. & Zmud, R. W. 2007, The financial performance effects of IT-based supply chainmanagement systems in manufacturing firms’, Journal of Operations Management, 25 4, C. & Longland, M. 2005, Running to Stand Still?-The Value of R&D, Patents and Trade Marks inInnovating Manufacturing Firms’, International Journal of the Economics of Business, 123, C. & Kaiser, U. 2010, Balancing internal and external knowledge acquisition The gains and pains fromR&D outsourcing’, Journal of Management Studies, 47 8, & Wong, 2004, Exploration vs. exploitation An empiricaltest of the ambidexterity hypothesis’,Organization Science, 15 4, Hoskisson, Johnson, & Moesel, 1996, The Market for Corporate Control and FirmInnovation’, Academy of Management Journal, 395, Lanctot Jr., A. & Teegen, 2001, Determinants and performance impacts of external technologyacquisition’, Journal of Business Venturing, 16 3, C. 1995, Of Diamonds and Rust A New Look at Resources’, In Resource-Based and EvolutionaryTheories of the Firm Towards a Synthesis, ed. C. Montgomery, Kluwer Academic Publishers, Norwell, MA, 2005, The Measurement of Scientific and Technological Activities Guidelines for Collecting and Interpret-ing Innovation Data Oslo Manual, Third Edition, Paris, A., Prajogo, D. I. & Jayaram, J. 2013, Strengthening the Innovation Chain The Role of Internal InnovationClimate and Strategic Relationships with Supply Chain Partners’, Journal of Supply Chain Management, 494,43-58Penner-Hahn, J. & Shaver, 2005, Does International Research and Development Increase Patent Output? AnAnalysis of Japanese Pharmaceutical Firms’, Strategic Management Journal, 262, 2006, The Relationship between Innovation and Business Performance-A Comparative Studybetween Manufacturing and Service Firms’, Knowledge and Process Management, 133, N. 1990, Why Do Firms Do Basic Research with Their Own Money?’, Research Policy, 192, C. 2012, R&D and firm performance evidence from the Indian pharmaceutical industry’, Journal of theAsia Pacific Economy, 172, D. G., Hitt, M. A. & Ireland, R. D. 2007, Managing firm resources in dynamic environments to createvalue Looking insight the black box’, Academy of Management Review, 32 1, N., Aggelidis, V. & Theriou, G. 2009, A Theoretical Framework Contrasting the Resource-Based Per-spective and the KnowledgeBased View’, European Research Studies, 12 3, & Wang, 2008, External technology acquisition and firm performance A longitudinal study’, Jour-nal of Business Venturing, 23 , J., Gutierrez-Gracia, A. & Fernandez-de-Luci, I. 2009, Does external knowledge sourcing matter for inno-vation? Evidence from the Spanish manufacturing industry’, Industrial and Corporate Change, 18 4, S. 2010, A study on Measuring Business Performance in Banking Sector’, Erciyes University, Faculty ofEconomy and Administrative Sciences Journal, 36, tin tác giả*Nguyễn Minh Ngọc,Tiến sỹ- Tổ chức tác giả công tác Viện Nghiên cứu Kinh tế và Phát triển - Đại học Kinh tế quốc dân- Lĩnh vực nghiên cứu chính khoa học công nghệ và phát triển, thương mại, marketing- Một số Tạp chí tác giả đã đăng tải công trình nghiên cứu Tạp chí Nghiên cứu và Phát triển, Tạp chíKinh tế và Dự báo, Vietnams Socio-Economic Development- Địa chỉ Email ngocieds ... Hướng thứ nhất tập tập trung làm rõ ảnh hưởng của các yếu tố nội tại đến năng lực đổi mới sáng tạo Đặng Thu Hương, 2020;Lê Thị Mỹ Linh, 2016;Lê Thị Mỹ Linh & Nguyễn Ngọc Hiên, 2017;Phùng Minh Thu Thủy & Trần Thọ Đạt, 2019 hoặc đổi mới sáng tạo Trần Thị Hồng Việt, 2015. Hướng thứ hai tập trung làm rõ ảnh hưởng của đổi mới sáng tạo đến kết quả kinh doanh, chủ yếu là tập trung vào các chỉ tiêu ROA, ROE Lê Thị Thu Hà, 2018;Nguyễn Minh Ngọc, 2016;Trần Anh Quyết & cộng sự, 2020. Tuy nhiên, hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu có thể cung cấp được luận cứ khoa học và thực tiễn đầy đủ để giúp các doanh nghiệp Việt Nam xây dựng các chiến lược đổi mới sáng tạo cụ thể, ví dụ doanh nghiệp có nên thực hiện đồng thời cả đổi mới quy trình và đổi mới sản phẩm hay không? ... Ngoc NguyenTóm tắt Mục đích của nghiên cứu này là kiểm chứng tác động của đổi mới quy trình đến đổi mới sản phẩm, doanh số và kim ngạch xuất. Nghiên cứu được thực hiện với mẫu nghiên cứu gồm 201 doanh nghiệp trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Kết quả cho thấy đổi mới quy trình có tác động tích cực đến đổi mới sản phẩm. Doanh số/kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp có "quy trình mới so với ngành" hoặc "sản phẩm mới so với thị trường" lớn hơn đáng kể so với các doanh nghiệp không có đổi mới sáng tạo. Kết quả nghiên cứu chỉ những khác biệt cao về cấp độ đổi mới sáng tạo tạo ra sự khác biệt đáng kể về kim ngạch xuất khẩu và doanh số. Abstract The purpose of this study is to examine the effects of process innovation on product innovation, sales, and export turnover. The study was conducted with a sample of 201 firms in industrial zones in Vinh Phuc province, Vietnam. The findings show that process innovation has a positive impact on product innovation. The sales/ export turnovers of firms with "process new to the industry" or "products new to the market" are significantly larger than those of firms without innovation. The findings also show that only significant improvements in innovation level can create a significant increase in sales and export turnover. Ngoc NguyenThe purpose of this research is to evaluate the effects of innovation collaboration on the diversity of innovation types and levels of innovation in enterprises based on a sample of 201 enterprises located in industrial zones in Vinh Phuc province. The results show that innovation collaboration has positive effects on the diversity of innovation type, product innovation level and process innovation level. The findings suggest that innovation collaboration is a strategy that enterprises should pursue to enhance innovation. In order to promote innovation in enterprises, state agencies should implement activities/projects to support the innovation collaboration among enterprises, as well as innovation collaboration between enterprises and research institutes/universities. Chandan SharmaThis paper examines the impact of research and development R&D activities on firms’ performance for the Indian pharmaceutical industry by utilizing the data of the postreform period 1994–2006. For this purpose, we construct two empirical frameworks, namely growth accounting and production function. Estimation results based on the growth-accounting framework suggest that R&D intensity has a positive and significant effect 15% on total factor productivity. The results also confirm that the performance of foreign firms operating in the industry is more sensitive toward R&D than the local firms. Furthermore, the estimation results of the production function approach indicate that the output elasticity to R&D capital varies from 10% to 13%. In view of these findings, we propose further encouragement and incentives for doing in-house innovative activities in the Indian pharmaceutical exploration and exploitation represent two fundamentally different approaches to organizational learning, recent literature has increasingly indicated the need for firms to achieve a balance between the two. This balanced view is embedded in the concept of ambidextrous organizations. However, there is little direct evidence of the positive effect of ambidexterity on firm performance. This paper seeks to test the ambidexterity hypothesis by examining how exploration and exploitation can jointly influence firm performance in the context of firms' approach to technological innovation. Based on a sample of 206 manufacturing firms, we find evidence consistent with the ambidexterity hypothesis by showing that 1 the interaction between explorative and exploitative innovation strategies is positively related to sales growth rate, and 2 the relative imbalance between explorative and exploitative innovation strategies is negatively related to sales growth address current criticisms of the RBV oversight of dynamism, environmental contingencies, and managers' role by linking value creation in dynamic environmental contexts to the management of firm resources. Components of the resource management model include structuring the resource portfolio; bundling resources to build capabilities; and leveraging capabilities to provide value to customers, gain a competitive advantage, and create wealth for owners. Propositions linking resource management and value creation are offered to shape future A. MontgomeryResource-Based and Evolutionary Theories of the Firm Towards a Synthesis explores the intersection of evolutionary theories of the firm with an emergent body of research in the field of strategic management that has been broadly referred to as the `resource-based view of the firm'. The volume approaches strategic questions from several vantage points, thereby fostering a useful cross-fertilization of ideas. The views presented spring from a variety of sources, namely the principles of strategic management, organisation economics, and population research and development is often advocated as a strategy for fostering the development of technological capabilities. Although firms conduct international R&D to tap into knowledge bases that reside in foreign countries, we argue that in order to benefit from international R&D investments firms must already possess research capabilities in underlying or complementary technologies. We examine the international R&D expansion activities, research capabilities, and patent output of 65 Japanese pharmaceutical firms from 1980 to 1991. We find that firms benefit from international R&D only when they possess existing research capabilities in the underlying technologies. In addition to refining our understanding of when international R&D enhances firm innovation, our results integrate asset-seeking and asset-based theories of foreign direct investment. Internationalizing R&D to tap into foreign knowledge bases is consistent with asset-seeking theories of foreign direct investment, while the contingent nature by which firms benefit from international R&D is consistent with asset-based theories of foreign direct investment and the notion of absorptive capacity. Copyright © 2004 John Wiley & Sons, this study, we use blended theoretical arguments from resource dependence theory, social capital theory, and the knowledge-based view to posit that supply chain partner innovativeness enhances a firm's innovation strategy which in turn positively influences innovation performance. In addition, we argue that the effect of supply chain partner innovativeness on product innovation strategy could be further enhanced by innovation climate and having strategic relationships with key supply chain partners. Using data collected from 207 manufacturing firms in Australia, the findings show that key supply chain partner innovativeness has a positive effect on product innovation strategy. Further, the effect of supply chain partner innovativeness on innovation strategy is enhanced when firms have stronger strategic relationships with their key supply chain partners. Finally, we find that the joint influence of innovation climate and strategic relationships with key supply chain partners enhances the effect of supply chain partner innovativeness on innovation strategy. The theoretical and practical implications of the study are discussed. Daniel PrajogoThis paper explores the relationship between innovation performance in terms of product and process and business performance sales growth, market share and profitability and compares this relationship between manufacturing and service firms. This study was driven by the lack of studies on innovation in service sectors despite the importance of innovation as one of the primary sources of competitive advantage. Furthermore, as manufacturing firms and service firms are different in many respects, including innovation performance, it could be expected that manufacturing firms could pursue and emphasise different aspects of innovation than their service counterparts. Empirical data was gathered from 194 managers in Australian firms, with nearly equal proportion drawn from the manufacturing and service sectors 52% and 47% respectively. Several major findings were found through data analysis. First, there was no significant difference between manufacturing and service firms in both product and process innovation performance. The second finding, however, indicated a stronger correlation existed for manufacturing firms than for service firms between innovation and business performance, particularly in relation to process innovation. Third, it was found that process innovation shows a relatively stronger relationship with business performance than product innovation in manufacturing sectors. Copyright © 2006 John Wiley & Sons, Grimpe Ulrich KaiserThe outsourcing of research and development R&D activities has frequently been characterized as an important instrument to acquire external technological knowledge that is subsequently integrated into a firm's own knowledge base. However, in this paper we argue that these 'gains' from R&D outsourcing need to be balanced against the 'pains' that stem from a dilution of firm-specific resources, the deterioration of integrative capabilities and the high demands on management attention. Based on a panel dataset of innovating firms in Germany, we find evidence for an inverse U-shaped relationship between R&D outsourcing and innovation performance. This relationship is positively moderated by the extent to which firms engage in internal R&D and by the breadth of formal R&D collaborations both serve as an instrument to increase the effectiveness of R&D outsourcing. Copyright c 2010 ZEW Centre for European Economic Research. Journal of Management Studies c 2010 Blackwell Publishing Ltd and Society for the Advancement of Management Studies. Một một tổ chức doanh nghiệp sẽ không bao giờ có thể tồn tại và hoạt động “trong môi trường chân không”. Nó là một phần của một thực thể lớn hơn được gọi là môi trường kinh doanh. Theo nghĩa rộng, môi trường này có thể được chia thành hai loại đó là môi trường vĩ mô và môi trường vi loại môi trường này có thể khác nhau, nhưng cả hai đều rất quan trọng với doanh nghiệp, bạn cần phải nghiên cứu và hiểu cả 2 loại môi trường này để có thể theo dõi và hiểu được các yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thực tế, từ đó đưa ra chiến lược thích nghi, phát triển đúng trường vĩ mô là gì?Môi trường vĩ mô là những yếu tố xã hội rộng lớn tác động đến các yếu tố môi trường vi mô của doanh nghiệp. Đó là các yếu tố như dân số, kinh tế tự nhiên, công nghệ, pháp luật và văn hóaMôi trường vi mô là gì?Môi trường vi mô về cơ bản là môi trường có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của bạn. Nó liên quan đến lĩnh vực cụ thể nơi công ty của bạn hoạt động và có thể ảnh hưởng trực tiếp đến tất cả các quy trình kinh doanh của bạn. Nói cách khác, nó bao gồm tất cả các yếu tố ảnh hưởng đặc biệt đến doanh nghiệp. Có khả năng ảnh hưởng đến hiệu suất chung của công ty. Môi trường vi mô bao gồm khách hàng, nhà cung cấp, các cộng tác viên bán lẻ, đối thủ cạnh tranh và công khác biệt giữa môi trường vĩ môi và môi trường vi môMôi trường Vĩ môMôi trường Vi môCác yếu tố hình thành nên môi trường vĩ mô dân số, kinh tế, tự nhiên, công nghệ, chính trị, pháp luậtCác yếu tố hình thành nên môi trường vi mô nhà cung ứng, trung gian marketing, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, công chúng…Những yếu tố trong môi trường vĩ mô doanh nghiệp không thể nào kiểm soát và bắt buộc phải thích nghi tùy chỉnh và thuận yếu tố vi mô thì doanh nghiệp có thể kiểm soát và thay đổi tích các yếu tố môi trường vĩ môNhững yếu tố về kinh tếMôi trường kinh tế bao gồm các yếu tố tác động tới khả năng chi tiêu của khách hàng và tạo ra những mẫu tiêu dùng khác biệt spending patterns✻ Một số ví dụ về các yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh❂ Lãi suất ❂ Tỷ giá hối đoái ❂ Suy thoái ❂ Lạm phát ❂ Thuế ❂ Cầu / CungNhân khẩu họcMỗi phần của thị trường đều bị ảnh hưởng bởi các lực lượng nhân khẩu học chung. Đó là dân số, mật độ dân số, độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp.. Một số biến quan trọng là❂ Quy mô dân số, mật độ dân số❂ Các biến số tuổi ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh❂ Biến khu vực địa lý❂ Trình độ học vấnYếu tố công nghệ trong môi trường vĩ môTiến bộ của công nghệ tạo ra sự thuận lợi trong quá trình sản xuất, giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, chi phí, tạo ra sản phẩm mới và làm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Bên cạnh đó, việc ứng dụng công nghệ không dây và các phần mềm ứng dụng giúp cho việc kinh doanh, sản xuất trở nên dễ dàng hơn.✻ Một số yếu tố công nghệ phổ biến nhất là❂ Tự động hóa❂ Kết nối mạng Internet❂ Công nghệ 3D❂ Tốc độ / sức mạnh của tính toán máy tính❂ Hiệu suất động cơ❂ Bảo mật❂ Sạc không dâyMôi trường tự nhiênMọi doanh nghiệp cũng phải tính đến môi trường tự nhiên và các nguồn lực của nó. Có những thứ có thể được tái tạo, chẳng hạn như rừng cây và các sản phẩm nông nghiệp. Những thứ không thể tái tạo, chẳng hạn như than, khoáng sản, dầu, và những thứ tương tự. Cả hai đều liên quan chặt chẽ đến sản xuất.✻ Các lực lượng tự nhiên và vật lý bạn cần chú ý là❂ Thay đổi khí hậu❂ Sự ô nhiễm❂ Thời tiết❂ Sự sẵn có của cả tài nguyên không tái tạo và tài nguyên tái tạo❂ Luật điều chỉnh môi trường❂ Sự tồn tại của các loài sinh vật cụ thểLực lượng chính trị và pháp luậtThị trường phát triển theo môi trường chính trị và luật pháp trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Điều này có nghĩa là mọi doanh nghiệp cần phải hiểu biết và cập nhật các điều luật thường xuyên trên khắp thế giới để có thể đưa ra quyết định đúng đắn cho doanh nghiệp mình. Đây là một yếu tố rất quan trọng trong môi trường vĩ mô bạn cần chú ý.✻ Lực lượng này bao gồm những yếu tố pháp lý như❂ Luật bản quyền❂ Luật lao động❂ Luật gian lận❂ Luật phân biệt đối xử❂ Luật sức khỏe và an toàn❂ Luật xuất nhập khẩuVăn hóa xã hộiCuối cùng trong môi trường vĩ mô, điều cốt yếu là phải hiểu rằng sản phẩm mà bạn đưa ra thị trường có thể có tác động mạnh mẽ đến xã hội. Và quan trọng hơn hết, bạn phải thích nghi tùy chỉnh với văn hóa của thị trường mà bạn đang hướng tới ví dụ bạn không thể chế biến thực phẩm bán cho người miền Bắc có vị cay như người miền Trung. ✻ Có rất nhiều yếu tố xã hội và văn hóa, một số yếu tố trong số đó là❂ Cấp độ giáo dục❂ Tôn giáo và tín ngưỡng❂ Ý thức về các vấn đề sức khỏe❂ Tầng lớp xã hội❂ Cấu trúc và quy mô của một gia đình❂ Tốc độ tăng trưởng dân số❂ Lối sống khác nhau❂ Đặc điểm văn hóa vùng miền, quốc giaCác yếu tố của môi trường vi môKhách hàng trong môi trường vi môLà những khách hàng và tổ chức sử dụng hàng hóa hay dịch vụ của doanh nghiệp. Những khách hàng mà công ty của bạn hướng đến, cũng như lý do, nhu cầu đằng sau việc mua sản phẩm của khách hàng, sẽ ảnh hưởng lớn đến cách bạn tạo các chiến lược marketing. Khách hàng của bạn có thể là B2C, B2B, quốc tế, địa phương, ra, nhu cầu của khách hàng luôn thay đổi theo thời gian. Do đó cần phải nghiên cứu từng loại khách hàng trong từng giai đoạn để thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng.✻ Các loại khách hàng có thể kể đến❂ Người tiêu dùng❂ Nhà sản xuất❂ Các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp phi lợi nhuận❂ Khách hàng quốc tếCác nhà cung cấpLà các tổ chức hoặc cá nhân cung cấp cho doanh nghiệp bạn các nguồn vật tư cần thiết để sản xuất hoặc các thành phẩm để đưa vào quá trình tiêu thụ. ✻ Các yếu tố để đánh giá nhà cung cấp❂ Khả năng về đảm bảo chất lượng và số lượng❂ Uy tín về thời gian giao hàng, kiểm kê số lượng❂ Giá cả và sự bình ổn về giáTrung gian marketingCác trung gian marketing có trách nhiệm giúp doanh nghiệp truyền thông, bán và phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng cuối cùng.✻ Các trung gian marketing❂ Trung gian phân phối❂ Tổ chức cung cấp dịch vụ lưu thông sản phẩm❂ Tổ chức cung cấp dịch vụ Marketing❂ Tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính - tín dụngĐối thủ cạnh tranhMỗi doanh nghiệp tùy hoàn cảnh có những hình thức đối thủ cạnh tranh khác nhau. Là những đối thủ càng bán một loại sản phẩm hoặc một sản phẩm thay thế sản phẩm của doanh nghiệp bạn…✻ Về cơ bản có 4 loại đối thủ cạnh tranh❂ Đối thủ cạnh tranh về ước muốn Desire competitors❂ Đối thủ cạnh tranh về loại sản phẩm Generic competitors❂ Đối thủ cạnh tranh về hình thái sản phẩm product form competitors❂ Đối thủ cạnh tranh về nhãn hiệu/ thương hiệu sản phẩm Brand competitorsCông chúngTheo Philip Kotler “Công chúng là bất kỳ nhóm nào quan tâm thực sự hay sẽ quan tâm đến doanh nghiệp và có ảnh hưởng đến khả năng đạt tới những mục tiêu đề ra của doanh nghiệp”✻ Công chúng bao gồm❂ Giới truyền thông❂ Giới công quyền❂ Các tổ chức xã hội❂ Giới tài chính❂ Giới địa phương❂ Công chúng rộng rãi❂ Công chúng nội bộPhân tích SWOTPhân tích SWOT Điểm mạnh, Điểm yếu, Cơ hội và Thách thức điều này có ích cho cả việc phân tích môi trường vĩ mô và vi mô. Yếu tố Strengths điểm mạnh và Weaknesses điểm yếu có ảnh hưởng lớn đến công việc kinh doanh, trong khi hai yếu tố sau là Opportunities Cơ hội và Threats Thách thức sẽ là yếu tố bên ngoài và không chịu sự kiểm soát của tổ điểm mạnh, bạn nên tự hỏi bản thân mình giỏi ở điểm nào, giá trị mang lại là gì, bạn tạo ra sự khác biệt nào, Mặt khác, khi nói đến điểm yếu, bạn cần đánh giá mức độ phụ thuộc của mình vào các nhà cung cấp bên ngoài, các khía cạnh cần cải thiện, hội liên quan đến hoàn cảnh thuận lợi mà công ty cần tận dụng để nâng cao vị thế của mình trên thị trường. Các mối đe dọa là yếu tố không thể kiểm soát được nhưng cần được thừa nhận và thích nghi. Điều này bao gồm các xu hướng chính trị, kinh tế và khách hàng, cũng như các khoản nợ và chi thêm Hướng dẫn xây dựng chiến lược từ mô hình SWOTTóm tắtCả hai môi trường vĩ mô và vi mô đều có ảnh hưởng mạnh mẽ đến mức độ thành công của doanh nghiệp bạn. Mọi quyết định mà bạn đưa ra cần phải xem xét hai loại môi trường này. Các chiến lược marketing của bạn cũng phải dựa trên chúng, để thu được lợi nhuận và giữ được vị trí thương hiệu trên thị trường.

môi trường công nghệ ảnh hưởng tới doanh nghiệp